- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 8Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 41/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 05/2011/QĐ-UBND, 74/2011/QĐ-UBND, 25/2016/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2011/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 25 tháng 01 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1419/STC-GCS ngày 25/10/2010, Công văn số 1654/STC-GCS ngày 06/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Đối với các dự án đang thực hiện dở dang thì tiếp tục thực hiện theo các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phê duyệt. Đối với các dự án chưa triển khai thực hiện thì thực hiện theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 03/3/2006 của UBND tỉnh ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của UBND tỉnh)
Quy chế này áp dụng cho việc đấu giá quyền sử dụng đất (gọi tắt là đấu giá) để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng được tham gia đấu giá
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Đối tượng không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong Tổ chức thực hiện bán đấu giá quyển sử dụng đất hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá tài sản, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Người không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; người không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 4. Các trường hợp được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp;
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
2. Cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện.
3. Giao đất theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
4. Cho thuê đất bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản.
5. Các trường hợp khác do UBND tỉnh quyết định.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo hình thức đấu giá
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với loại đất nào, dự án nào thì có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với loại đất đó, dự án đó.
Điều 6. Điều kiện về các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính:
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trường hợp đấu giá đất đã chia thửa (lô) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này;
3. Một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có 02 (hai) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công ty hoặc Tập đoàn thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty hoặc Tập đoàn với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 8. Tổ chức có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
2. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản;
3. Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt.
Điều 9. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (sau đây gọi là Hội đồng đấu giá):
a) Điều kiện thành lập Hội đồng đấu giá:
Để bán đấu giá quyền sử dụng đất có giá trị lớn, phức tạp theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá sau khi đã thông báo công khai theo quy định pháp luật hoặc đã tiến hành đấu thầu mà không có tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp nào trúng thầu.
b) Thành phần của Hội đồng đấu giá:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch: Giám đốc Sở Tài chính;
- Thành viên tham gia Hội đồng đấu giá: Đại diện Sở Tư pháp và đại diện các sở, ngành chuyên môn liên quan;
- Cơ quan giúp việc của Hội đồng bán đấu giá: Sở Tài chính.
- Hội đồng đấu giá làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh. Khi kết thúc việc đấu giá, Hội đồng đấu giá tự giải thể.
2. Trình tự, thủ tục tiến hành đấu giá của Hội đồng đấu giá thực hiện theo quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng đấu giá được tính trong chi phí đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 10. Ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện;
b) Trường hợp chưa thành lập Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc đất không giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý thì cơ quan đang quản lý đất thực hiện việc ký hợp đồng đấu giá với tổ chức bán đấu giá.
2. Trách nhiệm của cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất: Sau khi có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan được quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất với tổ chức bán đấu giá để thực hiện việc đấu giá.
Điều 11. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm để đấu giá:
a) Nguyên tắc xác định giá khởi điểm: Giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất thực tế trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm theo mục đích sử dụng mới của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm không được thấp hơn giá đất, giá thuê đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ.
Giá khởi điểm chưa bao gồm lệ phí trước bạ và lệ phí địa chính do người trúng đấu giá nộp.
b) Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do UBND tỉnh quyết định.
2. Bước giá là mức chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề. Bước giá do tổ chức bán đấu giá tài sản quy định phù hợp với từng cuộc bán đấu giá.
Điều 12. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trước khi tiến hành đấu giá 30 (ba mươi) ngày, căn cứ vào giá khởi điểm, phương án đấu giá đã được phê duyệt, Tổ chức bán đấu giá tài sản thông báo công khai thửa (lô) đất đấu giá ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên phương tiện thông tin đại chúng như Đài Phát thanh và Truyền hình địa phương, Báo địa phương, các phương tiện thông tin đại chúng khác; đồng thời được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Tổ chức đấu giá, nơi có thửa (lô) đất bán đấu giá và UBND xã, phường, thị trấn nơi có thửa (lô) đất bán đấu giá.
2. Nội dung thông báo công khai gồm:
a) Tên, địa chỉ của Tổ chức bán đấu giá tài sản;
b) Địa điểm, mốc giới, diện tích, kích thước, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, thời hạn sử dụng đất;
c) Giá khởi điểm của thửa (lô) đất bán đấu giá;
d) Thời gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá; thời điểm hết hạn đăng ký;
e) Thời gian, địa điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên quan đến thửa (lô) đất.
3. Khi niêm yết tại nơi có bất động sản thì tổ chức bán đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết trong hồ sơ hoặc lập văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có bất động sản bán đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai.
Điều 13. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định của Điều 7 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do tổ chức bán đấu giá thông báo.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký và nộp hồ sơ tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Tiền đặt trước do tổ chức bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận quy định nhưng tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá. Khoản tiền đặt trước được nộp cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
b) Phí đấu giá là khoản phí phải nộp khi tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá, khoản phí này được sử dụng để chi phí cho công tác đấu giá và không hoàn trả lại cho tổ chức, cá nhân đã đăng ký tham gia và nộp phí đấu giá. Mức phí cụ thể áp dụng theo Quyết định của UBND tỉnh quy định về biểu mức phí, lệ phí và mức thu trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về phí, lệ phí.
2. Người tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
3. Trong trường hợp người tham gia đấu giá đã nộp khoản tiền đặt trước mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu không mua được tài sản, thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người tham gia đấu giá sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp người đăng ký tham gia đấu giá tài sản đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản.
1. Tổ chức bán đấu giá tổ chức thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá, mức giá khởi điểm được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Thủ tục mở phiên đấu giá:
a) Mở đầu cuộc bán đấu giá, đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá giới thiệu bản thân, người giúp việc; thông báo nội quy của cuộc bán đấu giá; công bố danh sách người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá.
b) Thông báo quy chế của phiên đấu giá; giới thiệu toàn bộ thông tin có liên quan đến thửa (lô) đất thực hiện đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm; thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá; trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá; phát phiếu đấu giá (trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu kín) cho từng tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá; làm các thủ tục cần thiết khác.
Điều 15. Hình thức và trình tự đấu giá
Tùy từng trường hợp cụ thể, tổ chức bán đấu giá quyết định việc đấu giá được thực hiên một trong hai hình thức sau:
1. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói:
Người tham gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời nói. Sau mỗi lần trả giá, người điều hành đấu giá nhắc lại 03 (ba) lần một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói mức giá đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau 30 (ba mươi) giây và liên tục cho đến khi không còn người trả giá tiếp thì người có mức giá đã trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm là người trúng đấu giá. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm và không còn người trả giá tiếp.
2. Đấu giá bằng bỏ phiếu kín:
Người tham gia đấu giá trực tiếp bỏ phiếu kín theo từng vòng, liên tục (phiếu do Tổ chức bán đấu gia cung cấp) cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp thì người có mức giá trả cao nhất là người trúng đấu giá. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm và không còn người bỏ phiếu trả giá tiếp. Thời gian tối đa của mỗi vòng trả giá không quá 03 (ba) phút.
3. Trường hợp người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm:
a) Trường hợp tất cả những người tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn giá khởi điểm thì bị coi là không hợp lệ, người điều hành đấu giá tuyên bố cuộc đấu giá không thành;
b) Trường hợp một hoặc một số người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn mức giá khởi điểm, thì người điều hành đấu giá vẫn tiếp tục cuộc đấu giá với số người còn lại;
c) Những người trả giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì bị coi là không hợp lệ và không được lấy lại khoản tiền đặt trước và số tiền này thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
4. Trường hợp đấu giá đối với khu đất đã được chia thành nhiều thửa (lô) nhỏ để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì người tham gia đấu giá được quyền đăng ký đấu giá nhiều thửa đất khác nhau. Trường hợp người tham gia đấu giá, nhưng không trúng đấu giá thửa đất trước, nếu không vi phạm quy chế đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất sau.
5. Nội dung thực hiện sau khi đấu giá:
Sau khi kết thúc cuộc đấu giá, người điều hành đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản đấu giá, biên bản phải thể hiện các nội dung chủ yếu như: Vị trí thửa (lô) đất; mức giá khởi điểm; bước giá; số vòng trả giá; mức giá trả cao nhất; mức giá cao liền kề; họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trả giá cao nhất trúng đấu giá hoặc ghi nhận kết quả đấu giá không thành. Biên bản bán đấu giá tài sản phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, người ghi biên bản, người tham dự cuộc bán đấu giá và đại diện ít nhất 01(một) người tham gia đấu giá ký tên.
Điều 16. Các trường hợp đặc biệt trong cuộc bán đấu giá
1. Trường hợp nếu ngay ở vòng đầu tiên, sau 03 (ba) phút không có người phát giá, Tổ chức bán đấu giá thông báo cuộc bán đấu giá không thành và khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
2. Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được thửa (lô) đất bán đấu giá thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc bán đấu giá coi như không thành. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về Tổ chức bán đấu giá.
3. Từ chối trúng đấu giá:
a) Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà người này từ chối mua thì thửa (lô) đất bán đấu giá được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua.
Đối với cuộc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu, trong trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ 02 (hai) người trở lên cùng trả giá liền kề bằng nhau, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua thì tài sản được bán cho một trong những người trả giá liền kề đó, sau khi đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá.
b) Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối mua hoặc người trả giá liền kề không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
c) Khoản tiền đặt trước của người từ chối mua theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
Điều 17. Xem xét và phê duyệt kết quả đấu giá
1. Sau khi người trúng đấu giá nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổ chức bán đấu giá lập hồ sơ gửi Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả bán đấu giá. Hồ sơ gồm có: Biên bản nghi nhận kết quả đấu giá, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, bản sao giấy chứng minh nhân nhân của người trúng đấu giá, nếu là tổ chức phải có bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp, hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm: Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người trúng đấu giá (ghi rõ tên tổ chức, cá nhân, số tài khoản), vị trí thửa đất, giá khởi điểm, giá trúng đấu giá, tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước và các nội dung cần thiết khác.
Điều 18. Giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày người trúng đấu giá nộp đủ tiền vào ngân sách nhà nước, tổ chức bán đấu giá phối hợp với đơn vị quản lý tài sản, cơ quan Tài chính, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá khi có yêu cầu theo đúng biên bản đấu giá và quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, văn bản đấu giá và các giấy tờ có liên quan khác là căn cứ để người được giao đất, thuê đất đăng ký quyền sử dụng đất.
Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
1. Quyền và nghĩa vụ của người mua được tài sản bán đấu giá được xác định từ thời điểm đấu giá viên tuyên bố người đó mua được tài sản bán đấu giá.
2. Người mua được tài sản bán đấu giá có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Nhận tài sản đã mua, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ được xác định trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.
b) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bán đấu giá.
c) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản cho tổ chức bán đấu giá tài sản.
d) Trong vòng 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày bán đấu giá quyền sử dụng đất và công bố người trúng đấu giá quyền sự dụng đất, người trúng đấu giá phải tiến hành nộp đủ tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước. Quá thời hạn trên thì coi như người trúng đấu giá quyền sử dụng đất từ chối mua, tiền đặt trước thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
Điều 20. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá
1. Trường hợp đấu giá khu đất thuộc dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng: Số tiền còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình xây dựng kết cấu hạ tầng cho nhà đầu tư và khoản tiền ứng trước để bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi được nộp vào tài khoản riêng do Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp đấu giá của những thửa đất có nhiều thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng chung của địa phương: Số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Trường hợp đấu giá để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không thuộc phạm vi Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì số tiền thu được sau khi thanh toán khoản tiền ứng trước để bồi thường thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi, chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được đưa vào thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm. Việc phân chia khoản thu này giữa các cấp ngân sách thực hiện theo quy định của pháp luật.
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Đối với người tham gia đấu giá:
a) Có hành vi cản trở, ngăn cản phiên đấu giá, hoặc có hành vi mua chuộc những người cùng tham gia đấu giá, các thành viên Hội đồng hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
b) Người tham gia đấu giá vi phạm quy chế đấu giá sẽ không được tham dự đấu giá tiếp ở các vòng sau.
c) Về trả giá: Theo nguyên tắc không thấp hơn giá sàn khởi điểm và giá sàn của từng vòng đấu.
d) Nếu đã nộp hồ sơ, tiền ký quỹ mà không tham gia đấu giá hoặc trả giá thấp hơn giá sàn, trả giá xong rút lại giá đã trả thì bị loại.
2. Đối với người trúng đấu giá:
a) Không thực hiện ký hợp đồng trúng mua đấu giá hoặc không tiếp tục thực hiện hợp đồng thì số tiền ký quỹ hoặc số tiền sử dụng đất đã nộp sẽ bị sung quỹ Nhà nước.
b) Không sử dụng đất theo đúng mục đích và theo quy hoạch trong dự án đã được duyệt thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với tổ chức bán đấu giá tài sản:
Thành viên của tổ chức bán đấu giá tài sản được giao thực hiện đấu giá và các cá nhân khác có liên quan đến cuộc đấu giá nếu có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân hoặc có hành vi vi phạm Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Giải quyết kiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố các có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá.
Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Sở Tài chính:
a) Theo dõi kịp thời tình hình biến động của giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại địa phương làm cơ sở xác định giá khởi điểm để đấu giá trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt.
c) Giúp UBND tỉnh kiểm tra giám sát việc thực hiện Quy chế này.
d) Trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá của tổ chức bán đấu giá.
e) Lập dự toán ngân sách vá quyết toán ngân sách về việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
f) Phối hợp cùng Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên & Môi trường bàn giao đất trúng đấu giá cho người trúng đấu giá sau khi đã thanh toán hết các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
g) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá để giao đất, cho thuê đất về UBND tỉnh và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ.
2. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước về đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiên Quy chế này.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ đấu gia theo thẩm quyền.
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản theo thẩm quyền.
3. Sở Xây dựng:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường lập quy hoạch sử dụng quỹ đất dự kiến đưa ra đấu giá thông qua UBND tỉnh kế hoạch thực hiện hàng năm.
b) Hướng dẫn đơn vị, cá nhân trúng đấu giá đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên & Môi trường:
a) Tham mưu UBND tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đấu giá.
b) Tham mưu UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
c) Ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất theo đúng kế hoạch của dự án đã được phê duyệt.
5. Cục Thuế:
a) Có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn người trúng đấu giá nộp các khoản tiền theo quy định vào ngân sách nhà nước.
b) Phối hợp cùng Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quyết định Giá chuẩn tối thiểu đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
a) Xác định giá khởi điểm và phương án đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của người trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch, đúng thời gian quy định.
c) Báo cáo kết quả thực hiện đấu giá đất để giao đất, cho thuê đất về Sở Tư pháp, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.
1. Quy định về đấu giá tại Quy chế này được áp dụng đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất để thu hồi nợ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kiến nghị bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết./.
(Kèm theo Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
………, ngày tháng năm 20…
Căn cứ vào các quy định của Nghị định số 17/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Hôm nay vào lúc…giờ…phút ngày…tháng …năm…. Hội đồng Đấu giá QSD đất trong trường hợp đặc biệt/Tổ chức bán đấu giá tài sản …….. tổ chức cuộc bán đấu giá tài sản.
- Tài sản bán đấu giá: ………………………………………………….
- Giá khởi điểm của tài sản: …………………………………………...
Thành phần tham dự:
- Hội đồng Đấu giá QSD đất trong trường hợp đặc biệt/Tổ chức bán đấu giá:
1. Ông/bà: ………………………………………………………………...
2. Ông/bà: ………………………………………………………………...
3. Ông/bà: ………………………………………………………………..
- Người điều hành đấu giá: ………………………………………………
- Thư ký phiên đấu giá: ………………………………………………….
- Người tham gia đấu giá: (Họ tên, địa chỉ)
1. Ông/bà: ………………………………………………………………...
2. Ông/bà: ………………………………………………………………...
3. Ông/bà: …………………………………………………………………
Diễn biến cụ thể của cuộc đấu giá:
……………………………………………………………………………
Sau … lần trả giá, người trả giá cao nhất là ông/bà……………………..
Địa chỉ: ………………………………………………………………….
Với giá đã trả là: …………………………………………………………
- Ngày bàn gia đất: ………………………………………………………
- Ngày ký hợp đồng và nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: …………….
- Ngày hoàn thiện hồ sơ đất đai: ………………………………………..
Cuộc bán đấu giá kết thúc vào lúc…giờ….phút ngày…tháng…năm…, các bên cùng thống ký tên./.
NGƯỜI THAM GIA ĐG | NGƯỜI NGHI BIÊN BẢN | CHỦ TỊCH HĐBĐG
|
CÁC THÀNH VIÊN
- 1Quyết định 23/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 4Quyết định 41/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 05/2011/QĐ-UBND, 74/2011/QĐ-UBND, 25/2016/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 1Quyết định 23/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực
- 3Quyết định 41/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 05/2011/QĐ-UBND, 74/2011/QĐ-UBND, 25/2016/QĐ-UBND do tỉnh Bình Phước ban hành
- 4Quyết định 35/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ đến ngày 15/12/2017
- 1Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 8Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 9Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 05/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Trương Tấn Thiệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/02/2011
- Ngày hết hiệu lực: 20/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực