UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2010/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 30 tháng 9 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Người cao tuổi ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2009 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thành lập Ban Công tác người cao tuổi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 48/TTr-LĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế làm việc của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Hà Nam”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
LÀM VIỆC CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Hà Nam (sau đây gọi tắt là Ban) là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, phối hợp các hoạt động phục vụ công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
2. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Đôn đốc, kiểm tra và đánh giá hoạt động của các Sở, ban, ngành, địa phương trong triển khai thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước đối với công tác người cao tuổi.
- Tổ chức phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương, các đoàn thể trong việc tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với người cao tuổi.
3. Định kỳ tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
Ban hoạt động tập trung vào các nội dung chính sau:
1. Hoạt động nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần sức khoẻ của người cao tuổi.
2. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động toàn xã hội chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
3. Hoạt động giúp người cao tuổi chủ động chuẩn bị cho tuổi già.
4. Hoạt động trợ giúp người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
Điều 4. Trưởng ban phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động của Ban; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và các hoạt động của Ban được quy định tại Điều 2, 3 của Quy chế, phân công các thành viên trong Ban và quy định chế độ làm việc của Tổ giúp việc Ban công tác người cao tuổi.
Điều 5. Phó Trưởng ban Thường trực:
- Giúp Trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ của Trưởng ban và các công việc đột xuất khác khi được Trưởng ban ủy quyền;
- Tham mưu cho Trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ của Ban;
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch về công tác người cao tuổi và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về người cao tuổi;
- Phối hợp tổ chức thống kê người cao tuổi và tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác người cao tuổi các cấp;
- Theo dõi, nắm bắt tình hình, kịp thời đề xuất với Trưởng ban những vấn đề có liên quan đến hoạt động của Ban. Trực tiếp chỉ đạo Tổ Giúp việc;
- Xây dựng dự toán kinh phí và quản lý kinh phí hoạt động của Ban.
- Thực hiện giám sát các chính sách hỗ trợ người cao tuổi;
- Chủ trì, phối hợp với Hội người cao tuổi Việt Nam và các Ban Công tác người cao tuổi huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, hoạt động lồng ghép, hoạt động tư vấn phục vụ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn;
- Phối hợp với Phó Trưởng ban Thường trực hướng dẫn Ban công tác người cao tuổi huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động về người cao tuổi ở địa phương.
Điều 7. Các thành viên Ban: Căn cứ chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm tuyên truyền, vận động, phối hợp tổ chức, triển khai thực hiện công tác về người cao tuổi; đồng thời chịu trách nhiệm các phần việc sau:
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Giúp Trưởng ban điều hòa, phối hợp hoạt động của các thành viên trong Ban;
- Tham mưu triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương có liên quan đến công tác người cao tuổi;
- Phối hợp với các Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban xây dựng nội dung các cuộc họp của Ban.
2. Sở Nội vụ:
- Tổ chức kiện toàn và tạo điều kiện cho Ban Công tác người cao tuổi các cấp hoạt động có hiệu quả;
- Tham mưu, đề xuất chế độ chính sách đối với người làm công tác người cao tuổi phù hợp với từng giai đoạn.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
- Tham mưu xây dựng các dự án, các công trình phục vụ công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi;
- Bố trí nguồn kinh phí hàng năm cho công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở địa phương.
4. Sở Tài chính:
Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc bộ phận phụ trách tài chính của Ban (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trong việc lập dự toán sử dụng và quyết toán kinh phí hằng năm để chi hoạt động thường xuyên của Ban công tác người cao tuổi theo đúng quy định.
5. Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế cho người cao tuổi; hướng dẫn những hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan, thông tin tuyên truyền về công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện những chương trình, hoạt động nhằm phát huy vai trò của người cao tuổi ở địa phương, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người cao tuổi;
- Tuyên truyền, động viên và tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao ở địa phương;
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi gắn với việc xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
7. Sở Thông tin Truyền thông:
Phối hợp, tổ chức thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân và người cao tuổi những chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp, tạo điều kiện để người cao tuổi tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo thu nhập, việc làm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; nhân rộng mô hình người cao tuổi tham gia sản xuất, phát triển kinh tế.
9. Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Lồng ghép các hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trong các hoạt động xã hội; trong cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;
- Tuyên truyền vận động gia đình, xã hội và toàn dân nâng cao trách nhiệm chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách đối với người cao tuổi.
10. Các thành viên Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Hội Nông dân tỉnh:
- Phối hợp cơ quan chức năng liên quan huy động sức mạnh toàn dân tham gia vào công tác chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;
- Tổ chức cho thành viên của Hội tích cực tham gia vào công tác chăm sóc phát huy vai trò của người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Cơ quan thường trực của Ban là Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ban công tác người cao tuổi tỉnh không có tư cách pháp nhân, không có tài khoản và con dấu riêng;
Trưởng ban được sử dụng con dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng ban được sử dụng con dấu của cơ quan thường trực là Sở Lao động- Thương binh và Xã hội.
Kinh phí hoạt động của Ban được ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan thường trực (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
Điều 9. Các thành viên trong Ban làm việc theo nguyên tắc tập thể, các vấn đề đưa ra Hội nghị của Ban được thảo luận dân chủ, người chủ trì Hội nghị kết luận, khi cần thiết biểu quyết thì quyết định theo đa số.
Tập thể Ban thảo luận những vấn đề: Xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch hàng năm và dự kiến nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động của Ban; Kiểm tra, đánh giá các hoạt động về người cao tuổi và công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Trưởng ban chủ trì các phiên họp thường kỳ, chuyên đề và bất thường để chỉ đạo thực hiện các công việc. Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban Thường trực chủ trì một số phiên họp sau khi thống nhất chỉ đạo về nội dung triển khai.
Các phiên họp phải được thông báo bằng văn bản cho các thành viên về nội dung, thời gian, địa điểm và gửi tài liệu trước 05 ngày;
Các thành viên có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban. Trường hợp vắng mặt phải ủy quyền cho cán bộ thuộc quyền dự họp thay và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu của người được ủy quyền.
Điều 11. Các thành viên của Ban ngoài việc tham gia chỉ đạo, thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm còn có trách nhiệm:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác để thực hiện phần việc được giao; đồng thời chịu trách nhiệm theo dõi, đảm bảo thực hiện chương trình kế hoạch đúng định hướng; kịp thời báo cáo khi được Trưởng ban yêu cầu.
2. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý) báo cáo cơ quan thường trực về tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công, các hoạt động thuộc nhiệm vụ của Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể trong công tác chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi.
Điều 12. Định kỳ 6 tháng, 1 năm, Ban tổ chức họp để kiểm điểm, đánh giá các hoạt động, công việc thực hiện và triển khai kế hoạch công tác cho giai đoạn tiếp theo.
Trong trường hợp không tổ chức họp các thành viên của Ban, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban Thường trực gửi văn bản lấy ý kiến trực tiếp từng thành viên sau đó cơ quan thường trực Ban tổng hợp và quyết định vấn đề theo ý kiến đa số.
Khi thành viên Ban có ý kiến đề xuất liên quan đến tổ chức và hoạt động của Ban thì gửi văn bản hoặc trực tiếp trao đổi với cơ quan thường trực Ban; tùy theo tính chất công việc, cơ quan thường trực Ban có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của tập thể Ban, thì cơ quan thường trực Ban có trách nhiệm tham mưu tổ chức họp để lấy ý kiến các thành viên trong Ban.
Hàng năm Ban tổ chức các đợt kiểm tra để đánh giá kết quả và tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động của Ban; thời gian, địa điểm và phân công thành viên kiểm tra do Trưởng ban quyết định trên cơ sở đề xuất của cơ quan thường trực Ban.
Điều 13. Quy chế này được áp dụng cho Ban công tác Người cao tuổi tỉnh; các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cơ quan thường trực Ban đề xuất để sửa đổi, bổ sung trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1805/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban công tác người cao tuổi tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 989/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban Công tác Người cao tuổi tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 647/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế làm việc của Ban công tác người cao tuổi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Chỉ thị 21/2002/CT-UB về tăng cường thực hiện công tác người cao tuổi và hoạt động của Hội Người cao tuổi do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 08/2009/TT-BNV hướng dẫn thành lập Ban công tác người cao tuổi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật người cao tuổi năm 2009
- 4Quyết định 1805/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban công tác người cao tuổi tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 989/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban Công tác Người cao tuổi tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 647/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế làm việc của Ban công tác người cao tuổi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Chỉ thị 21/2002/CT-UB về tăng cường thực hiện công tác người cao tuổi và hoạt động của Hội Người cao tuổi do tỉnh Tiền Giang ban hành
Quyết định 32/2010/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 32/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/09/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Trần Xuân Lộc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2010
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết