- 1Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2008/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2008 |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005, Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005, Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998 và Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 06/5/2008 của UBND thành phố Hà Nội về việc đổi tên Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Thành phố Hà Nội thành Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội; chuyển chức năng, tổ chức về nhà ở và công sở từ Sở Tài nguyên và Môi trường sang Sở Xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 1354/TTr -STNMT ngày 04/6/2008 về việc sắp xếp, tổ chức các phòng chuyên môn, chi cục, đơn vị trực thuộc Sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội như sau:
1. Vị trí:
- Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và công tác của UBND thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trụ sở chính của Sở đặt tại: Số 18, phố Huỳnh Thúc Kháng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; Số điện thoại giao dịch: (04) 7.732181, Số Fax: 047.731.556.
2. Chức năng: Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1. Dự thảo, trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố ban hành quyết định, chỉ thị về: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ (sau đây gọi là lĩnh vực tài nguyên và môi trường) trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Trình UBND Thành phố chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, công chức chuyên môn giúp UBND xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, tham gia thẩm định các dự án công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
4. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Thành phố để trình UBND Thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của quận, huyện trình UBND Thành phố phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng nhà đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất, việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, việc đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản trên đất, việc lập và quản lý hồ sơ địa chính; tổ chức tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, trình UBND Thành phố quyết định việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thực hiện các quyền nghĩa vụ của người sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất và tài sản trên đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố;
d) Tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất; tổ chức thực hiện viêc quản lý và chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất theo quy định của pháp luật; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai của Thành phố;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND Thành phố quy định giá các loại đất trên địa bàn Thành phố phù hợp với khung giá do Chính phủ ban hành; tổ chức công bố giá đất đã được UBND Thành phố quy định và kiểm tra việc xác định giá đất; hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp các dữ liệu thông tin về giá đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vướng mắc về giá đất, tài sản gắn liền với đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo đề nghị của UBND các quận, huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc xác định người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ làm cơ sở cho việc tính bồi thường, hỗ trợ; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND Thành phố các cơ chế, chính sách liên quan đến việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, công nhận quyền sử dụng đất, phát triển quỹ đất, đấu thầu quyền sử dụng đất, đầu thầu dự án có sử dụng đất;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các điều kiện, thủ tục về hoạt động dịch vụ công trong đăng ký biến động đất đai và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật; tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai Thành phố và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện; tổ chức, quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của tổ chức phát triển quỹ đất Thành phố.
5. Về tài nguyên nước
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng tài nguyên nước đảm bảo phát triển bền vững, phục vụ đa mục tiêu thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Thành phố; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, khai thác, sử dụng tổng hợp và phát triển bền vững tài nguyên nước theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, các dự án chuyển nước giữa các sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; chủ trì, phối hợp với cơ quan liên ngành trong việc thực hiện kế hoạch điều hoà, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố;
d) Tổ chức tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, trình UBND Thành phố gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc thu phí, lệ phí; thẩm định cấp phép theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra sau khi cấp phép các giấy phép về tài nguyên nước;
đ) Tổ chức quản lý, khai thác mạng lưới quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng; tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước trên địa bàn; thống kê lưu số liệu về tài nguyên nước và xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin tài nguyên nước trên địa bàn Thành phố;
e) Định kỳ tổ chức thống kê, kiểm kê các công trình khai thác, sử dụng nước, các nguồn nước thải xả vào nguồn nước; kiểm tra, phát hiện và lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Là cơ quan đầu mối của UBND Thành phố tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương hoặc địa phương liên quan đến khai thác, sử dụng bền vững và bảo vệ nguồn nước lưu vực sông trên địa bàn Thành phố.
6. Về tài nguyên khoáng sản
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định và trình UBND Thành phố xem xét, quyết định các khu vực cấm hoặc tạm thời hoạt động khoáng sản, các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, khoáng sản không nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước hoặc khoáng sản không thuộc diện dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia trên địa bàn Thành phố; đề xuất với UBND Thành phố các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, trình UBND Thành phố phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác chế biến các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND Thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn;
d) Tổ chức tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, trình UBND Thành phố gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức quản lý, lưu trữ, cho phép tham khảo tài liệu thông tin báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường
a) Hướng dẫn xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của Thành phố; tổ chức thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường của Thành phố;
b) Định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường; tổ chức điều tra, xác định khu vực bị ô nhiễm trên địa bàn Thành phố;
c) Tổ chức kiểm tra và lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn Thành phố, định kỳ báo cáo UBND Thành phố, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thẩm định, trình UBND Thành phố phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập phế liệu;
e) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và phối hợp với sở Tài chính báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố.
8. Về khí tượng thuỷ văn
a) Trình UBND Thành phố gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và các cá nhân; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi cấp giấy phép;
b) Tham gia thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng thuộc quyền quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và các cá nhân đầu tư; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn Thành phố;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và Thành phố trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn Thành phố;
d) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình, tác động của biến đổi khí hậu với tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội của Thành phố; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ
a) Xác nhận đăng ký, thẩm định và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ của Thành phố, bao gồm: quản lý chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ, hệ thống dấu mốc đo đạc, quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp, khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ chuyên dụng của Thành phố, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền; bản đồ chuyên đề để phục vụ các mục đích chuyên dụng;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật, sai địa giới hành chính, địa danh thuộc Thành phố.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố;
11. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
12. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý bảo vệ tài nguyên và môi trường tại Thành phố theo quy định của pháp luật;
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, các chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố;
14. Quản lý tài chính, tài sản của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND Thành phố;
15. Thực hiện các nhiệm vụ công tác khác do UBND Thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Tổ chức bộ máy
a) Lãnh đạo sở, gồm: Giám đốc sở và các Phó giám đốc sở.
- Giám đốc là người đứng đầu Sở Tài nguyên và Môi trường, chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở. Giám đốc sở do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định về công tác cán bộ của Đảng và của nhà nước.
- Phó giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Phó giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định về công tác cán bộ của Đảng và của nhà nước.
b) Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
- Phòng Đăng ký thống kê đất đai;
- Phòng Đo đạc và bản đồ;
- Phòng Quản lý tài nguyên khoáng sản, nước và khí tượng thuỷ văn;
- Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội
c) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường là đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên (nếu có) do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập theo quy định hiện hành của pháp luật, bao gồm:
- Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội;
- Trung tâm Giao dịch đất đai và phát triển quỹ đất;
- Trung tâm Quan trắc và phân tích tài nguyên môi trường;
- Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội;
- Trung tâm Thông tin tài nguyên và môi trường.
2. Biên chế của sở gồm biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp;
a) Biên chế hành chính, gồm: Cán bộ, công chức và lao động hợp đồng làm việc trong các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở và các chi cục trực thuộc Sở;
b) Biên chế sự nghiệp, gồm: Cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở hoặc trực thuộc các chi cục của Sở;
c) Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn Thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc sở Nội vụ xác định biên chế của Sở, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định trong tổng biên chế hành chính và sự nghiệp của Thành phố.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với sở Nội vụ, sau khi có Thông tư của Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp tỉnh, trình UBND Thành phố Hà Nội xem xét, quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội cho phù hợp với hướng dẫn của Bộ, ngành cấp trên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế các quyết định trước đây của UBND Thành phố về chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy của sở Tài nguyên và Môi trường và Nhà đất Hà Nội.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 177/2003/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 572/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai
- 1Quyết định 06/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây (trước đây) ban hành đã hết hiệu lực thi hành do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Khoáng sản sửa đổi 2005
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 3Luật Tài nguyên nước 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Quyết định 177/2003/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Quyết định 572/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai
Quyết định 32/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 32/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/06/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Thế Thảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/06/2008
- Ngày hết hiệu lực: 19/09/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực