- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3199/QĐ-UBND | Tiền Giang, ngày 10 tháng 10 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Quyết định số 171/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 573/TTr- VPĐĐBQH, HĐND&UBND ngày 07 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1. Vị trí
a) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị hành chính đặc thù trực thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, có con dấu đề thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trụ sở: ấp Long Hòa B, xã Đạo Thạnh, thành phố Mỹ Tho.
2. Chức năng
a) Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết và giám sát, đôn đốc giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm.
b) Cung cấp thông tin tuyên truyền, công khai, hướng dẫn thực hiện các dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích về tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tĩnh.
3. Nhiệm vụ
a) Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục thủ tục hành chính được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung thủ tục hành chính được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ; hỗ trợ nhũng trường hợp không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng phương tiện điện tử;
b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết; hướng dẫn tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
e) Tiếp nhận, xử lý; phối hợp xử lý hoặc báo cáo, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đối với công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm; chuyển ý kiến xử lý về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân có liên quan;
f) Bố trí trang thiết bị tại Trung tâm theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
4. Quyền hạn
a) Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
b) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị tham gia Trung tâm xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết;
c) Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Trung tâm về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan;
d) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
e) Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và Phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này;
f) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm, biên chế, cơ chế tài chính của Trung tâm.
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Trung tâm có Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
b) Các Tổ nghiệp vụ:
- Tổ Hành chính - Tổng hợp - Kỹ thuật;
- Tổ Tiếp nhận và trả kết quả;
- Tổ Giám sát.
2. Danh mục vị trí việc làm:
Các vị trí việc làm của Trung tâm gồm:
a) Vị trí lãnh đạo, điều hành: Giám đốc, Phó Giám đốc
c) Vị trí nghiệp vụ: Kiểm soát thủ tục và hướng dẫn; tiếp nhận và trả kết quả
d) Vị trí hỗ trợ, phục vụ gồm: Hành chính tổng hợp; theo dõi, quản lý hệ thống tầng mạng, camera; kế toán.
3. Biên chế của Trung tâm gồm:
a) Biên chế công chức, viên chức thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh kiêm nhiệm;
b) Biên chế công chức, viên chức thuộc biên chế của các sở, ban, ngành cử đến làm việc tại Trung tâm.
4. Cơ chế tài chính của Trung tâm:
Kinh phí hoạt động cùa Trung tâm được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định.
Việc thu phí giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm do công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ của sở, ngành thực hiện và chịu trách nhiệm nộp về cơ quan, đơn vị theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Chỉ đạo Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ các bộ phận thuộc Trung tâm; xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của bộ ngành có liên quan, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phê duyệt Quy chế hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công.
3. Bố trí, sắp xếp nhân sự cụ thể ở các Tổ nghiệp vụ.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Mỹ Tho và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN |
- 1Quyết định 789/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 1250/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nam Định
- 3Quyết định 577/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 595/QĐ-UBND năm 2023 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Cần Thơ
- 5Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Cần Thơ
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6Quyết định 789/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Lai Châu
- 7Quyết định 1250/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Nam Định
- 8Quyết định 577/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Đắk Lắk
- 9Quyết định 595/QĐ-UBND năm 2023 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Cần Thơ
- 10Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công thành phố Cần Thơ
Quyết định 3199/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Tiền Giang
- Số hiệu: 3199/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Người ký: Lê Văn Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực