- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 3Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
- 4Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp
- 8Thông tư 32/2019/TT-BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 9Thông tư 31/2020/TT-BCT sửa đổi Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công Thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3198/QĐ-UBND | Khánh Hòa, ngày 30 tháng 9 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Nghị định số 71/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 31/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư 32/2019/TT-BCT ngày 21/11/2019 của Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 44/TTr-SCT ngày 20 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2231/QĐ-UBND ngày 03/7/2019 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Ban Quản lý Khu kinh tế Vân phong; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3198/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
1. Quy chế này quy định công tác quản lý về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (được viết tắt là VLNCN) trên địa tỉnh Khánh Hòa.
2. Quy chế này không áp dụng đối với các hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng. Những nội dung liên quan đến công tác quản lý VLNCN không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Quản lý hoạt động VLNCN phải bảo đảm những nguyên tắc quy định tại Điều 4, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
2. Ngoài nguyên tắc quy định tại Khoản 1 Điều này, việc quản lý hoạt động VLNCN phải bảo đảm những nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo tính thống nhất, tập trung; không chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý hoạt động VLNCN.
b) Tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật; đảm bảo an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp; phát huy hiệu quả của hoạt động VLNCN vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn, an ninh trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.
c) Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
CÁC NỘI DUNG PHỐI HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Sở Công thương là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thực hiện đầu mối quản lý hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh thực hiện:
a) Xây dựng, sửa đổi, bổ sung và trình UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy phép sử dụng VLNCN cho các tổ chức theo đúng quy định pháp luật; khi nổ mìn trong khu vực dân cư, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khu vực có di tích lịch sử - văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định của pháp luật, Sở Công thương tổ chức lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan, phê duyệt thiết kế hoặc phương án nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng VLNCN của Sở Công thương và phải được sự đồng ý bằng văn bản của UBND tỉnh hoặc cơ quan quản lý các khu vực trên.
c) Thực hiện giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn hoặc khi có khiếu nại của người dân về các ảnh hưởng của nổ mìn theo quy định.
d) Tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về hoạt động VLNCN của các tổ chức; xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Tiếp nhận thông báo và kiểm tra cơ sở pháp lý liên quan trong hồ sơ sử dụng VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp giấy phép sử dụng VLNCN, giấy phép dịch vụ nổ mìn hoạt động trên địa bàn tỉnh; Đối với các trường hợp cần thiết, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Sở Công thương phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra thực tế địa điểm sử dụng VLNCN của các tổ chức trên và có thông báo dừng hoạt động VLNCN nếu không đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự.
e) Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan kiểm tra vị trí xây dựng kho VLNCN; thẩm định thiết kế kho VLNCN; kiểm tra công tác nghiệm thu kho VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
g) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát việc tiêu hủy VLNCN của tổ chức hoạt động VLNCN có VLNCN tồn kho đã quá hạn sử dụng và không thể bán lại cho tổ chức được phép kinh doanh.
3. Trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Sở Công thương chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
4. Tổ chức huấn luyện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng của các tổ chức hoạt động VLNCN theo thẩm quyền quản lý.
5. Gửi Giấy phép sử dụng VLNCN của các tổ chức được cấp phép trên địa bàn cho sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND cấp xã có liên quan để chỉ đạo, phối hợp theo dõi, giám sát, kiểm tra theo thẩm quyền.
6. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động VLNCN đối với các tổ chức, trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
7. Báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh định kỳ 06 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình quản lý và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan điều tra, xử lý các vụ mất cắp, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép VLNCN và các vi phạm khác theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật Thông báo kết quả kiểm tra xử lý cho các cơ quan liên quan biết phối hợp quản lý.
2. Thực hiện quản lý về an ninh trật tự trong hoạt động VLNCN
a) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
b) Thẩm định hồ sơ xin cấp Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Có văn bản thông báo đến các tổ chức hoạt động VLNCN tạm dừng việc sử dụng VLNCN trong các trường hợp sau: Những ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của Bộ luật Lao động; trong một số trường hợp đặc biệt (khi diễn ra các lễ, hội, sự kiện và các vấn đề quan trọng của Quốc gia, địa phương) nhằm bảo đảm tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đồng thời gửi Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi giám sát việc thực hiện của các tổ chức hoạt động VLNCN.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự, việc vận chuyển VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN.
3. Quản lý về công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trong hoạt động VLNCN.
a) Thẩm duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với kho VLNCN.
b) Thực hiện kiểm tra phương tiện vận chuyển, việc thực hiện các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; xử lý các hành vi vi phạm về phòng cháy chữa cháy theo thẩm quyền đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ, cấp giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; xây dựng và tổ chức thực tập phương án chữa cháy và cứu nạn cứu hộ theo quy định pháp luật.
4. Phối hợp với Sở Công thương thực hiện
a) Kiểm tra địa điểm dự kiến cấp phép sử dụng VLNCN, địa điểm xây dựng kho VLNCN và kiểm tra công tác nghiệm thu chất lượng các công trình kho VLNCN trước khi đưa công trình vào sử dụng.
b) Kiểm tra, giám sát việc tiêu hủy của tổ chức sử dụng VLNCN có VLNCN tồn kho đã quá hạn sử dụng không thể bán lại cho tổ chức được phép kinh doanh.
d) Thông báo kịp thời các sự cố của các tổ chức có sử dụng VLNCN trên địa bàn theo chức năng quản lý gửi Sở Công thương để phối hợp quản lý.
đ) Thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng trong việc điều tra, xác minh nguyên nhân tai nạn lao động có liên quan đến hoạt động VLNCN
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho các tổ chức hoạt động VLNCN.
3. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN khi có đề nghị.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thông tin cho Sở Công thương về kết quả chấp hành quy định trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức sử dụng VLNCN; công khai quyết định phê duyệt và báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án có hoạt động sản xuất, lưu giữ, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường; gửi kết quả thanh tra, kiểm tra, các văn bản kiến nghị xử lý theo thẩm quyền (nếu có) đối với tổ chức được cấp phép khai thác khoáng sản có sử dụng VLNCN trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Công thương giám sát ảnh hưởng nổ mìn; tham gia kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất về hoạt động VLNCN đối với các cơ sở, dự án theo chức năng nhiệm vụ được UBND tỉnh phân công quản lý trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan chức năng giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến hoạt động VLNCN tại các mỏ khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định.
1. Có văn bản lấy ý kiến của Sở Công thương trong công tác thẩm định thiết kế cơ sở, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công đối với các công trình có sử dụng VLNCN.
2. Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan liên quan giám sát ảnh hưởng nổ mìn; tham gia kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động VLNCN; phối hợp giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến hoạt động VLNCN đối với các công trình xây dựng chuyên ngành có sử dụng VLNCN làm biện pháp thi công do các Sở chuyên ngành thẩm định.
Điều 9. Trách nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế Vân phong
1. Có văn bản lấy ý kiến của Sở Công thương trong công tác thẩm định thiết kế cơ sở, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công; đối với các công trình có sử dụng VLNCN trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
2. Thông báo, cung cấp thông tin cho Sở Công thương về giấy phép xây dựng đối với các công trình có sử dụng VLNCN trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
3. Phối hợp với Sở Công thương kiểm tra thực tế địa điểm đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN khi có đề nghị.
4. Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan liên quan giám sát ảnh hưởng nổ mìn; tham gia kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động VLNCN; giải quyết các kiến nghị, khiếu nại liên quan đến hoạt động VLNCN tại các công trình thuộc trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với địa phương, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Công thương tiến hành kiểm tra, xử lý kịp thời các tổ chức hoạt động VLNCN trên khu vực biên giới biển của tỉnh nhằm phát hiện, ngăn chặn hoạt động vận chuyển, mua bán, tàng trữ và sử dụng VLNCN trái quy định của pháp luật.
2. Quản lý hoạt động VLNCN tại khu vực biên giới biển sau khi tiếp nhận thông báo về Giấy phép sử dụng VLNCN của Sở Công thương hoặc thông báo của các tổ chức sử dụng VLNCN thuộc địa bàn quản lý; kịp thời trao đổi các nội dung liên quan đến VLNCN trên địa bàn quản lý với Sở Công thương và các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Sở Công thương giám sát ảnh hưởng nổ mìn; tham gia kiểm tra định kỳ, hoặc đột xuất về hoạt động VLNCN tại các công trình thuộc khu vực biên giới biển.
4. Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc chuyển giao cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật về VLNCN cho các cá nhân, tổ chức trên địa bàn khu vực biên giới biển; tập trung vào các cá nhân, tổ chức có điều kiện, khả năng vi phạm quy định pháp luật về VLNCN.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân cấp xã có công trình nổ mìn theo dõi, giám sát hoạt động VLNCN trên địa bàn quản lý sau khi tiếp nhận thông báo về Giấy phép sử dụng vật liệu nổ của Sở Công thương hoặc thông báo của các tổ chức sử dụng VLNCN tại địa bàn; báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến VLNCN trên địa bàn cho Sở Công thương và các cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý.
2. Phối hợp với sở, ngành có liên quan tham gia xử lý các tai nạn, sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn.
3. Phối hợp với Sở Công thương hoặc cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức có hoạt động VLNCN trên địa bàn khi có yêu cầu; kiểm tra, giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức sử dụng VLNCN ảnh hưởng đến công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
4. Xử lý hành vi vi phạm về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
5. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về hoạt động quản lý VLNCN cho nhân dân trên địa bàn.
6. Phối hợp với Sở Công thương kiểm tra thực tế địa điểm đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN khi có đề nghị
Điều 12. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Giám sát về thời gian nổ mìn, các quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn tại địa phương trên cơ sở văn bản thông báo của UBND cấp huyện hoặc của các tổ chức sử dụng VLNCN tại địa bàn; phối hợp với tổ chức sử dụng VLNCN tại địa bàn có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho biết mọi người sống hoặc làm việc ở trong vùng nguy hiểm của khu vực nổ mìn và vùng giáp ranh (vùng có bán kính gấp hai lần bán kính vùng nguy hiểm) biết về địa điểm, thời gian nổ mìn lần đầu, hàng ngày; giới hạn của vùng nguy hiểm, ý nghĩa của các tín hiệu dùng khi nổ mìn; báo cáo kịp thời các sự cố liên quan đến VLNCN trên địa bàn cho UBND cấp huyện, Sở Công thương và các cơ quan chức năng liên quan để phối hợp xử lý.
2. Phối hợp với Sở Công thương kiểm tra thực tế địa điểm đề nghị cấp phép sử dụng VLNCN khi có đề nghị.
3. Phối hợp với Sở Công thương hoặc cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn khi có yêu cầu; tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn; tham gia kiểm tra, giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức sử dụng VLNCN đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn và trong các trường hợp cần thiết khác.
4. Xử lý hành vi vi phạm về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
1. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Giám đốc các Sở: Công thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế Vân phong; Giám đốc Công an Tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên Phòng; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phản ánh bằng văn bản về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 46/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 2231/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 5Quyết định 18/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6Quyết định 20/2022/QĐ-UBND sửa đổi "Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam” ban hành kèm theo Quyết định 05/2021/QĐ-UBND
- 7Quyết định 39/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 61/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 35/2019/QĐ-UBND
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
- 3Bộ luật Lao động 2019
- 4Nghị định 71/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
- 5Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 6Quyết định 46/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7Quyết định 10/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 71/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp
- 11Quyết định 35/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 12Thông tư 32/2019/TT-BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 13Thông tư 31/2020/TT-BCT sửa đổi Thông tư 13/2018/TT-BCT quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công Thương ban hành
- 14Quyết định 18/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 15Quyết định 20/2022/QĐ-UBND sửa đổi "Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam” ban hành kèm theo Quyết định 05/2021/QĐ-UBND
- 16Quyết định 39/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 17Quyết định 61/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 35/2019/QĐ-UBND
Quyết định 3198/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 3198/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Lê Hữu Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực