- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 01/CT-BTP năm 2014 tăng cường phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 3416/QĐ-BTP năm 2014 phê duyệt Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Luật đấu giá tài sản 2016
- 5Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự
- 6Luật tố tụng hành chính 2015
- 7Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 8Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 9Nghị định 71/2016/NĐ-CP Quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- 10Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Luật Thi hành án hình sự 2019
- 16Quyết định 2057/QĐ-BTP năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 31-NQ/BCSĐ về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tâm thi hành án dân sự, thi hành án hành chính giai đoạn 2018-2021 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 17Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 1030/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Thông tư 06/2019/TT-BTP quy định về Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 21Quyết định 2862/QĐ-BTP năm 2019 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác truyền thông trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành chính giai đoạn 2020-2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 4Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 5Nghị quyết 96/2019/QH14 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án do Quốc hội ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3127/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2019 |
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-BTP ngày 26/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về ban hành Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM CỦA BỘ TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THEO DÕI THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3127/QĐ-BTP ngày 23/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Năm 2020 là năm bứt phá về đích trong việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Để kịp thời triển khai thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án; góp phần xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN, tạo dựng thể chế, cơ chế, chính sách và môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch, an toàn, thuận lợi, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự (THADS), theo dõi thi hành án hành chính (THAHC) năm 2020 với những nội dung sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2020
1. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả, bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ THADS, theo dõi THAHC được giao theo Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án, trong đó:
1.1. Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật đối với 100% bản án, quyết định về dân sự đã có hiệu lực.
1.2. Bảo đảm xác minh điều kiện thi hành án, phân loại chính xác, đúng pháp luật án dân sự có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành; đăng tải kịp thời, đầy đủ, đúng quy định danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
1.3. Nâng cao chất lượng, tỷ lệ THADS xong trên 80% về việc và trên 38% về tiền trên tổng số có điều kiện thi hành.
1.4. Nâng cao chất lượng thi hành liên quan đến các khoản nợ của tổ chức tín dụng và các khoản thu cho ngân sách nhà nước, bảo đảm đạt tỷ lệ thi hành xong về tiền trên tổng số có điều kiện thi hành cao hơn năm 2019; đặc biệt chú trọng việc thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
1.5. Tổ chức thực hiện đúng quy định của pháp luật việc theo dõi thi hành đối với 100% bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính có nội dung theo dõi.
1.6. Cơ bản khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật trong hoạt động THADS, nhất là các vi phạm trong kê biên, thẩm định giá, đấu giá tài sản thi hành án; giảm đến mức thấp nhất các vụ việc liên quan đến trách nhiệm bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính và các vụ việc đấu giá thành nhưng chưa giao được tài sản. Tập trung giải quyết dứt điểm theo quy định các vụ việc bồi thường Nhà nước, bảo đảm tài chính phát sinh trong hoạt động THADS.
1.7. Trả lời bảo đảm chất lượng, đúng trình tự, thủ tục 100% và đúng thời hạn ít nhất 95% số văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Chấp hành viên, cơ quan THADS cấp dưới.
1.8. Thực hiện tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng quy định của pháp luật; giải quyết xong ít nhất 97% số đơn thư khiếu nại, tố cáo; tích cực tham gia, phối hợp giải quyết cơ bản những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài.
2. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức thi hành hiệu quả pháp luật về THADS, THAHC, trong đó tập trung triển khai các văn bản pháp luật mới ban hành trong lĩnh vực này. Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế về THADS, THAHC cũng như pháp luật có liên quan, kịp thời thực hiện tổng kết và lập đề nghị xây dựng Dự án Luật THADS (sửa đổi).
3. Tiếp tục thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy, tập trung nghiên cứu sắp xếp tổ chức các cơ quan trong Hệ thống THADS bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; xây dựng đội ngũ công chức làm công tác THADS đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, giảm đến mức thấp nhất các trường hợp công chức vi phạm bị xử lý kỷ luật so với năm 2019.
4. Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ cải cách hành chính trong toàn Hệ thống THADS theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Tư pháp năm 2020, trong đó, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính (TTHC), hiện đại hóa hành chính nhằm góp phần cải tiến công tác quản lý điều hành, bảo đảm phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp.
5. Tập trung đầu tư xây dựng cho các cơ quan THADS chưa có trụ sở hoặc đã xuống cấp; xây dựng, bảo đảm kho vật chứng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, công cụ hỗ trợ và các phương tiện cần thiết khác đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác THADS.
1. Triển khai hiệu quả đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
1.1. Tổ chức quán triệt, triển khai kịp thời, nghiêm túc các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của toàn Hệ thống THADS, trong đó, đề cao trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu; chú trọng công tác phối hợp xây dựng, chỉnh đốn các tổ chức cơ sở Đảng, kịp thời ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ đảng viên, công chức, người lao động trong các cơ quan thuộc Hệ thống THADS.
1.2. Quán triệt, lãnh đạo các cơ quan THADS hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ về THADS, THAHC được giao theo Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án.
1.3. Quán triệt, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết điều hành của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và THAHC; tiếp tục tham mưu Chính phủ thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 06/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác THADS.
2. Hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành hiệu quả các văn bản pháp luật về THADS, THAHC
2.1. Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật THADS (sửa đổi, bổ sung năm 2014), Luật Tố tụng hành chính năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kịp thời triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành liên quan đến lĩnh vực THADS như: Luật Thi hành án hình sự năm 2019; Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS; Thông tư sửa đổi Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành THADS; Thông tư số 06/2019/TT-BTP ngày 21/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc quy định chế độ báo cáo thống kê THADS, theo dõi THAHC.
2.2. Tiếp tục phối hợp thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thi hành án như: Luật Đấu giá tài sản năm 2016, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017,...
2.3. Thường xuyên rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật nhằm kịp thời hoàn thiện thể chế về THADS, THAHC và các lĩnh vực khác liên quan.
2.4. Tổ chức tổng kết thi hành Luật THADS; trên cơ sở đó, lập đề nghị xây dựng Luật THADS (sửa đổi) để đưa vào Chương trình xây dựng Luật của Quốc hội năm 2022.
3. Nâng cao hiệu quả thi hành án trong vụ án tham nhũng, kinh tế, án tín dụng ngân hàng
3.1. Thường xuyên quán triệt và tập trung thực hiện quyết liệt việc thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án tham nhũng, kinh tế theo yêu cầu Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng và Kết luận kiểm tra (theo Kế hoạch số 192-KH/BCĐTW ngày 04/9/2018) của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng đối với công tác thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế (Ưu tiên các nguồn lực tập trung thi hành dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi hành). Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành đối với các vụ việc loại này, đặc biệt là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng theo dõi, chỉ đạo nhằm kịp thời có phương hướng chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn cũng như hạn chế sai sót, tiêu cực có thể xảy ra.
3.2. Tập trung chỉ đạo, phối hợp thi hành hiệu quả các vụ việc THADS trọng điểm, các vụ việc liên quan đến thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng; trong đó tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. Đề nghị Chính phủ báo cáo Quốc hội tăng cường giám sát đối với hoạt động cho vay và các hoạt động liên quan đến tín dụng, siết chặt quản lý đối với hoạt động này nhằm bảo đảm sự chặt chẽ, hạn chế tối đa tỷ lệ nợ xấu không thể thi hành án được.
3.3. Tăng cường phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử, tài nguyên và môi trường, ngân hàng trong tổ chức thi hành các vụ việc trọng điểm để thu hồi tiền, tài sản cho ngân sách nhà nước, các vụ việc liên quan đến tín dụng, ngân hàng.
4. Tăng cường quản lý nhà nước về THAHC
4.1. Tham mưu giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, bộ, ngành có liên quan thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và THAHC.
4.2. Chủ động phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện nghiêm Luật Tố tụng hành chính và Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định thời hạn, trình tự, thủ tục THAHC và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
4.3. Phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn thống nhất đầu mối giúp UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý công tác chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và THAHC tại địa phương.
4.4. Thực hiện nghiêm túc việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và kịp thời đề xuất Chính phủ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và THAHC.
5.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan trong Hệ thống THADS theo tinh thần Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 01/2014/CT-BTP ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tăng cường phòng chống tiêu cực, tham nhũng trong THADS, gắn với việc triển khai có hiệu quả, thiết thực Quy chế dân chủ của cơ quan nhằm phát huy năng lực, trí tuệ cá nhân và sức mạnh tập thể, đoàn kết nội bộ góp phần hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu đơn vị trong việc chỉ đạo, lãnh đạo đơn vị thực hiện các nhiệm vụ chính trị và tổ chức các giải pháp phòng, chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng.
5.2. Tiếp tục sâu sát, quyết liệt trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, bám sát từng lĩnh vực, địa bàn, vụ việc phụ trách, kịp thời hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của cơ sở; trong đó, tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch của Bộ Tư pháp về thực hiện Nghị quyết số 31-NQ/BCSĐ ngày 05/4/2018 của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp về lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm THADS, THAHC giai đoạn 2018-2021 (Ban hành kèm theo Quyết định số 2057/QĐ-BTP ngày 26/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp), nhất là những nhiệm vụ trong năm 2020.
5.3. Chỉ đạo, triển khai thực hiện quyết liệt các chỉ tiêu, nhiệm vụ ngay từ đầu năm công tác. Nghiêm túc xây dựng, ban hành, lãnh đạo, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch công tác và giao chỉ tiêu, nhiệm vụ trong lĩnh vực THADS, theo dõi THAHC hàng năm.
5.4. Chỉ đạo việc xác minh, phân loại chính xác, đúng pháp luật án có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành. Tăng cường kiểm tra, giám sát, công khai, minh bạch việc thực hiện các quy định về xác minh điều kiện thi hành án. Theo dõi, xác minh định kỳ các vụ việc chưa có điều kiện thi hành theo đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm về trình tự, thủ tục THADS.
5.5. Triển khai và giám sát chặt chẽ việc thực hiện Quy trình lựa chọn tổ chức thẩm định giá, bán đấu giá theo thẩm quyền. Định kỳ hàng quý, Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Tổng cục THADS các vụ việc đấu giá thành nhưng chưa giao được tài sản, nguyên nhân, thời gian kéo dài và biện pháp, kế hoạch xử lý dứt điểm vụ việc. Kịp thời chấn chỉnh những sai sót, vi phạm trong quá trình thẩm định giá, đấu giá tài sản kê biên và giao tài sản trúng đấu giá tại các địa phương.
5.6. Nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ theo hướng sâu sát, cụ thể và xác định rõ trách nhiệm, thời gian hoàn thành; thường xuyên báo cáo những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn, nhất là tại cơ sở để kịp thời có biện pháp chỉ đạo giải quyết. Tổ chức tổng kết thực tiễn, lựa chọn những vụ việc điển hình để thống nhất hướng dẫn chung trong toàn Hệ thống; khắc phục triệt để tình trạng cùng một vụ việc nhưng nội dung hướng dẫn còn chưa thống nhất.
5.7. Thực hiện nghiêm túc chế độ Thủ trưởng cơ quan đơn vị trực tiếp tiếp công dân định kỳ; chú trọng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thông qua công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của Bộ Tư pháp. Cục, Chi cục THADS phải tập trung giải quyết các khiếu nại, tố cáo với tinh thần trách nhiệm cao, đúng pháp luật, tăng cường đối thoại trực tiếp, hướng dẫn, giải thích cho công dân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Các cơ quan THADS chủ động, tích cực đề xuất tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương, Ban Chỉ đạo THADS tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các việc THADS trọng điểm, phức tạp, kéo dài trên địa bàn.
5.8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra về THADS, THAHC. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ. Các Cục, Chi cục THADS ban hành Kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra hàng năm theo hướng mỗi năm 100% Cục, Chi cục thực hiện việc tự kiểm tra; Cục THADS kiểm tra toàn diện tối thiểu 1/3 số đơn vị trên địa bàn. Tổng cục THADS phải tổ chức các đoàn kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề để kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm; đồng thời, chấn chỉnh, cảnh báo, phòng ngừa những vi phạm, sai sót trong toàn Hệ thống. Cục, Chi cục THADS tăng cường kiểm tra đột xuất công tác thụ lý, xác minh và phân loại án đối với các Chi cục và Chấp hành viên. Tăng cường kiểm tra đột xuất tại các Chi cục có đơn thư.
5.9. Theo dõi sát sao, đôn đốc, tập trung thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Tư pháp, cơ quan THADS cấp trên và các cơ quan có thẩm quyền khác trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.
5.10. Tăng cường chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông báo chí trong lĩnh vực THADS, THAHC, nhằm góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp cũng như thực thi bản án có hiệu lực của tòa án, tạo được sự đồng thuận trong dư luận xã hội đối với lĩnh vực này. Tập trung triển khai Đề án của Bộ Tư pháp về nâng cao hiệu quả công tác truyền thông báo chí trong lĩnh vực THADS, THAHC giai đoạn năm 2020-2022 (Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2862/QĐ-BTP ngày 13/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
6. Kiện toàn bộ máy, đội ngũ công chức THADS
6.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan THADS tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII; Đề án tổ chức giải thể Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin theo Quyết định số 1030/QĐ-TTg ngày 16/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp đến năm 2021, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ đã được Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao liên quan đến vị trí việc làm, công tác biên chế trên cơ sở Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021 và Kế hoạch phân bổ biên chế theo giai đoạn 2019-2021 của Bộ Tư pháp, bảo đảm lộ trình đến năm 2021 giảm 10% so với năm 2015.
6.2. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch, bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức trong Hệ thống THADS nhằm nâng cao một bước chất lượng công chức, bảo đảm kịp thời, cân đối, phù hợp với Danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Bộ Tư pháp, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
6.3. Đẩy mạnh công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý; chủ động, kịp thời trong việc tạo nguồn cán bộ và kiện toàn cán bộ lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục, các cơ quan THADS địa phương. Phối hợp chặt chẽ với Ban Thường vụ cấp ủy đảng địa phương trong công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; chú trọng đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, ưu tiên những lĩnh vực, địa phương có yêu cầu cấp bách.
6.4. Chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phòng chống tiêu cực, tham nhũng, Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp, Chuẩn mực đạo đức Chấp hành viên nhằm rèn luyện và nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, bản lĩnh nghề nghiệp cho đội ngũ công chức thuộc Hệ thống THADS.
6.5. Thường xuyên, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ của đội ngũ công chức trong Hệ thống THADS, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm người có hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp. Tập trung xử lý dứt điểm những đơn vị, địa bàn yếu kém, hạn chế trong công tác cán bộ. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hoạt động nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác, khắc phục triệt để mâu thuẫn giữa khối lượng công việc và biên chế được giao.
7. Nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp
7.1. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong công tác lãnh đạo, triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án. Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương trong tổ chức thi hành án, nhất là trong tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương; trong việc giải quyết các vụ việc trọng điểm, tham nhũng, kinh tế, phức tạp, kéo dài và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các cơ quan THADS. Theo dõi, báo cáo cấp có thẩm quyền về các trường hợp vi phạm pháp luật chống đối người thi hành công vụ để kịp thời có biện pháp tháo gỡ khó khăn, phối hợp chỉ đạo giải quyết; định kỳ hàng quý, tổng hợp báo cáo về Tổng cục THADS.
7.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, quy chế phối hợp với các cơ quan, bộ, ban, ngành có liên quan. Thường xuyên theo dõi, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn công tác phối hợp tại cấp trung ương và cấp địa phương. Tiếp tục rà soát, đề xuất văn bản phối hợp với một số cơ quan, bộ, ban, ngành liên quan nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của toàn Hệ thống.
8. Tăng cường hiệu quả hoạt động cải cách hành chính
8.1. Tập trung nghiên cứu các giải pháp cải cách thủ tục hành chính (TTHC) nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí, TTHC trong THADS và nghiên cứu việc thu án phí không dùng tiền mặt theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ.
8.2. Tập trung rà soát, bảo đảm công bố, công khai đúng quy định về quy trình và các TTHC trong lĩnh vực THADS. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc giải quyết TTHC qua cơ chế một cửa; tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích tại các cơ quan THADS. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và sự hài lòng của người dân, tổ chức trong quá trình giải quyết các TTHC để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý những hành vi vi phạm, đồng thời, tiếp tục hoàn thiện thể chế, quy trình liên quan đến giải quyết TTHC. Triển khai đồng bộ và thường xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện cơ chế hỗ trợ trực tuyến thi hành án nhằm tiến tới cung cấp dịch vụ công mức độ 3 đối với một số TTHC.
8.3. Thường xuyên rà soát, hoàn thiện các quy trình nội bộ trong Hệ thống THADS. Nghiên cứu xây dựng, triển khai áp dụng mô hình khung Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2015 trong Hệ thống THADS.
8.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án của Bộ Tư pháp về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020 (Phê duyệt kèm theo Quyết định số 3416/QĐ-BTP ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp), trong đó tập trung hoàn thiện, vận hành hiệu quả các phần mềm phục vụ hoạt động quản lý điều hành, nghiệp vụ của các cơ quan trong Hệ thống như: Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê THADS; Phần mềm hỗ trợ trực tuyến; Phần mềm cơ sở dữ liệu điện tử người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành; Phần mềm quản lý cán bộ THADS. Tăng cường giao ban trực tuyến, trong đó tập trung phối hợp triển khai hiệu quả Hệ thống giao ban trực tuyến cho các cơ quan THADS địa phương.
8.5. Tiếp tục duy trì, phát triển, nâng cấp và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng và Trang Thông tin điện tử THADS. Thực hiện nghiêm chế độ sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, Hệ thống quản lý văn bản điều hành liên kết với trục liên thông văn bản quốc gia. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc sử dụng hệ thống tin nhắn SMS và các phương thức trực tuyến khác trong thông tin nội bộ. Tiếp tục nghiên cứu phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong Hệ thống THADS.
9. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
9.1. Hướng dẫn các đơn vị triển khai đúng tiến độ các dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt; chuẩn bị cho việc triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 sau khi được phê duyệt. Tập trung ưu tiên vốn đầu tư cho các cơ quan THADS chưa có trụ sở hoặc trụ sở đã xuống cấp, phải thực hiện di dời, các cơ quan THADS chưa có kho vật chứng theo quy định của Luật THADS và bảo đảm trang thiết bị, phương tiện làm việc, công cụ hỗ trợ và các phương tiện cần thiết khác đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác THADS.
9.2. Triển khai công tác xây dựng, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 bảo đảm công bằng, minh bạch, kịp thời, đúng pháp luật, bám sát biên chế được giao. Hướng dẫn, điều hành dự toán thu chi ngân sách năm 2020 bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chỉ được chi khi có dự toán và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong chi thường xuyên và gắn chặt công tác dự toán chi với nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị. Yêu cầu các đơn vị lập dự toán chi thường xuyên theo đúng lĩnh vực, đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để, tiết kiệm.
9.3. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp luật trong quản lý tài chính, tài sản, kế toán và đầu tư xây dựng cơ bản. Tập trung kiểm tra công tác thu, chi thi hành án, xử lý nghiêm các sai phạm đối với những trường hợp vi phạm trong công tác này; thu hồi đầy đủ vào ngân sách nhà nước đối với các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi.
1. Trên cơ sở Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực THADS, theo dõi THAHC năm 2020, Tổng Cục trưởng Tổng cục THADS, Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch công tác năm 2020 của đơn vị. Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai, hướng dẫn các Chi cục THADS trực thuộc xây dựng Kế hoạch công tác cụ thể tại đơn vị.
2. Tổng cục THADS chủ trì, tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực THADS, theo dõi THAHC năm 2020 trong toàn Hệ thống THADS; kịp thời kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Tư pháp về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
3. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Tổng cục THADS tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình này./.
- 1Quyết định 289/QĐ-BTP năm 2008 phê duyệt Kế hoạch phân công thực hiện Chương trình công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2008 theo Quyết định 49/QĐ-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 136/QĐ-BTP năm 2009 ban hành Chương trình công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2009 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 545/QĐ-BTP năm 2009 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2009 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 2558/QĐ-BTP năm 2020 về Chương trình Công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2021
- 5Quyết định 2030/QĐ-BTP năm 2020 về Danh mục biểu mẫu chứng từ, báo cáo Kế toán nghiệp vụ Thi hành án dân sự và Quy trình in ấn, quản lý, sử dụng Biên lai thu tiền Thi hành án theo quy định tại Thông tư 78/2020/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 1804/QĐ-BTP năm 2021 về Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 3011/QĐ-BTP năm 2023 Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành chính năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Quyết định 289/QĐ-BTP năm 2008 phê duyệt Kế hoạch phân công thực hiện Chương trình công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2008 theo Quyết định 49/QĐ-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Luật thi hành án dân sự 2008
- 3Quyết định 136/QĐ-BTP năm 2009 ban hành Chương trình công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2009 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 545/QĐ-BTP năm 2009 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2009 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 01/CT-BTP năm 2014 tăng cường phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 9Quyết định 3416/QĐ-BTP năm 2014 phê duyệt Đề án Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10Luật đấu giá tài sản 2016
- 11Nghị định 62/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án dân sự
- 12Luật tố tụng hành chính 2015
- 13Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 14Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 15Nghị định 71/2016/NĐ-CP Quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- 16Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 17Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 19Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
- 20Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Luật Thi hành án hình sự 2019
- 23Quyết định 2057/QĐ-BTP năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 31-NQ/BCSĐ về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tâm thi hành án dân sự, thi hành án hành chính giai đoạn 2018-2021 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 24Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 25Quyết định 1030/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 26Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Thông tư 06/2019/TT-BTP quy định về Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 28Nghị quyết 96/2019/QH14 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án do Quốc hội ban hành
- 29Quyết định 2862/QĐ-BTP năm 2019 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác truyền thông trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành chính giai đoạn 2020-2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 30Quyết định 2558/QĐ-BTP năm 2020 về Chương trình Công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2021
- 31Quyết định 2030/QĐ-BTP năm 2020 về Danh mục biểu mẫu chứng từ, báo cáo Kế toán nghiệp vụ Thi hành án dân sự và Quy trình in ấn, quản lý, sử dụng Biên lai thu tiền Thi hành án theo quy định tại Thông tư 78/2020/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 32Quyết định 1804/QĐ-BTP năm 2021 về Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 33Quyết định 3011/QĐ-BTP năm 2023 Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành chính năm 2024 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 3127/QĐ-BTP năm 2019 về Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 3127/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/12/2019
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Đặng Hoàng Oanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực