- 1Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 2Quy chế 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự giữa Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- 3Chỉ thị 01/CT-BTP năm 2014 tăng cường phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Luật tố tụng hành chính 2015
- 5Thông tư 02/2016/TT-BTP quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn phối hợp trong thống kê thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 7Nghị định 71/2016/NĐ-CP Quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- 8Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
- 12Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Quyết định 1030/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 2862/QĐ-BTP năm 2019 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác truyền thông trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành chính giai đoạn 2020-2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 18Nghị định 101/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 4Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 5Nghị quyết 96/2019/QH14 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án do Quốc hội ban hành
- 6Nghị quyết 124/2020/QH14 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do Quốc hội ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2558/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2020 |
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14/11/2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án;
Căn cứ Nghị quyết số 124/2020/QH14 ngày 11/11/2020 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 61/2014/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-BTP ngày 26/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về ban hành Quy chế xây dựng kế hoạch của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TƯỞNG |
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM CỦA BỘ TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THEO DÕI THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2558/QĐ-BTP ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Năm 2021 là năm đầu tiên triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2026. Để tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án; góp phần xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tạo dựng thể chế, cơ chế, chính sách và môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch, an toàn, thuận lợi, Bộ Tư pháp ban hành Chương trình công tác trong lĩnh vực thi hành án dân sự (THADS), theo dõi thi hành án hành chính (THAHC) năm 2021 với những nội dung sau:
I. CÁC CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2021
1. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả, bảo đảm hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ THADS, theo dõi THAHC được giao theo Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án; Nghị quyết số 31-NQ/BCSĐ ngày 05/4/2018 của Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp về lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm THADS, THAHC giai đoạn 2018-2021 và Nghị quyết chuyên đề của Ban Cán sự Đảng Bộ Tư pháp về công tác THADS, theo dõi THAHC, trong đó:
1.1. Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật đối với 100% bản án, quyết định về dân sự đã có hiệu lực.
1.2. Bảo đảm xác minh điều kiện thi hành án, phân loại chính xác; đăng tải kịp thời, đầy đủ, đúng quy định danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành.
1.3. Phấn đấu nâng cao chất lượng, tỷ lệ THADS xong trên 81,50% về việc và trên 40,10% về tiền trên tổng số có điều kiện thi hành.
1.4. Tiếp tục thi hành có hiệu quả các khoản thu hồi tiền, tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế, đặc biệt là các vụ việc thuộc diện Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng trung ương theo dõi, đảm bảo tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt đạt trên 60%. Nâng cao chất lượng thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước; các khoản thi hành án cho các tổ chức tín dụng ngân hàng, bảo đảm đạt tỷ lệ thi hành xong về tiền trên tổng số có điều kiện thi hành cao hơn năm 2020.
1.5. Cơ quan THADS thực hiện theo dõi thi hành đối với 100% bản án, quyết định đã có quyết định buộc THAHC của Tòa án.
1.6. Thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa vi phạm pháp luật, phòng chống tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động THADS nhất là các vi phạm về kê biên, thẩm định giá, đấu giá tài sản thi hành án; giảm đến mức thấp nhất các vụ việc liên quan đến trách nhiệm bồi thường Nhà nước, bảo đảm tài chính và các vụ việc đấu giá thành nhưng chưa giao được tài sản. Tập trung giải quyết dứt điểm theo quy định các vụ việc bồi thường Nhà nước, bảo đảm tài chính phát sinh trong hoạt động THADS.
1.7. Trả lời bảo đảm chất lượng, đúng trình tự, thủ tục 100% và đúng thời hạn ít nhất 95% số văn bản xin ý kiến chỉ đạo của Chấp hành viên, cơ quan THADS cấp dưới.
1.8. Thực hiện tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng quy định của pháp luật; giải quyết xong ít nhất 97% số đơn thư khiếu nại, tố cáo; tích cực tham gia, phối hợp giải quyết cơ bản những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài.
2. Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế về THADS, THAHC cũng như pháp luật có liên quan, tổ chức tổng kết thi hành Luật THADS và các văn bản pháp luật có liên quan để làm cơ sở cho việc lập đề nghị xây dựng Dự án Luật THADS (sửa đổi).
3. Tiếp tục thực hiện nghiêm, hiệu quả Nghị quyết trung ương IV, trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; xây dựng đội ngũ công chức THADS trong sạch, vững mạnh, phục vụ nhân dân.
4. Thực hiện tổng kiểm kê, rà soát vật chứng, tài sản tạm giữ trong toàn hệ thống THADS; nâng cao hiệu quả hướng dẫn thực hiện công tác tiếp nhận, quản lý, xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ trong THADS
5. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, coi đây là giải pháp đột phá thay đổi lề lối làm việc, bảo đảm công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, góp phần rút ngắn thời gian thi hành án, nêu cao tinh thần phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đồng thời, triển khai việc khuyến khích thực hiện thu án phí vào ngân sách nhà nước không dùng tiền mặt trên toàn Hệ thống
6. Tập trung rà soát, xây dựng và triển khai các đề án, dự án đầu tư nhằm bảo đảm đáp ứng nhu cầu cần thiết về cơ sở vật chất cho các cơ quan THADS, nhất là trụ sở làm việc và kho vật chứng; quản lý và sử dụng ngân sách, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản đúng pháp luật và hiệu quả.
7. Triển khai, tổ chức thực hiện các hoạt động hướng tới kỷ niệm 75 năm Ngày truyền thống THADS (19/7/1946 - 19/7/2021), tạo không khí thi đua sôi nổi, là đợt sinh hoạt chính trị quan trọng, rộng khắp các cơ quan, đơn vị, công chức, người lao động các cơ quan THADS. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng; thực hiện nghiêm túc việc xếp hạng các cơ quan THADS.
1. Triển khai hiệu quả đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
1.1. Tổ chức học tập, quán triệt thực hiện nghiêm các văn bản, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu; tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong toàn hệ thống THADS; chú trọng công tác phối hợp xây dựng, chỉnh đốn các tổ chức cơ sở Đảng, kịp thời ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ đảng viên, công chức, người lao động trong các cơ quan thuộc Hệ thống THADS.
1.2. Quán triệt, lãnh đạo các cơ quan THADS hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ về THADS, theo dõi THAHC được giao theo Nghị quyết số 96/2019/QH14 ngày 27/11/2019 của Quốc hội về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án.
1.3. Quán triệt, lãnh đạo các cơ quan THADS triển khai đầy đủ, đồng bộ và toàn diện các nhiệm vụ được giao theo Nghị quyết Đại hội đại biểu các cấp, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
1.4. Quán triệt, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết điều hành của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 06/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác THADS, Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và THAHC.
2. Hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành hiệu quả các văn bản pháp luật về THADS, THAHC
2.1. Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật THADS (sửa đổi, bổ sung năm 2014), Luật Tố tụng hành chính năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thi hành pháp luật về THADS, kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành để khắc phục những hạn chế, bất cập trong thực tiễn thi hành.
2.2. Kịp thời triển khai thực hiện các văn bản mới ban hành liên quan đến lĩnh vực THADS như: Chỉ thị của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế; Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/5/2016 của Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn phối hợp thống kê trong THADS; Thông tư sửa đổi Thông tư số 03/2017/TT-BTP ngày 05/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành THADS; Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 02/2016/TT-BTP ngày 01/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong THADS.
2.3. Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật về THADS và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan nhằm phát hiện các quy định chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp với thực tiễn theo yêu cầu tại Kết luận số 84-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
2.4. Nghiên cứu, xây dựng báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ “Đề án nâng cao hiệu lực của hệ thống cơ quan thi hành án dân sự để thúc đẩy chất lượng thi hành các bản án kinh doanh thương mại để đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng của pháp luật”.
2.5. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp liên ngành số 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về phối hợp liên ngành trong công tác THADS.
2.6. Nghiên cứu ban hành hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành quy trình đảm bảo tính đặc thù trong thi hành các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế nhằm đảm bảo việc thu hồi tài sản thống nhất, đồng bộ, hiệu quả. Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xây dựng và thực hiện cơ chế liên ngành trong truy nguyên, truy tìm tài sản do phạm tội mà có để tạm giữ, kê biên, phong tỏa phục vụ thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án tham nhũng, kinh tế từ giai đoạn điều tra đến khi kết thúc thi hành án.
3. Nâng cao hiệu quả thi hành án trong vụ án tham nhũng, kinh tế, án tín dụng ngân hàng
3.1. Thường xuyên quán triệt và tập trung thực hiện quyết liệt việc thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án tham nhũng, kinh tế theo yêu cầu tại các nghị quyết, kết luận của Đảng, của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (ưu tiên các nguồn lực tập trung thi hành dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi hành). Tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi hành đối với các vụ việc loại này, đặc biệt là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng theo dõi, chỉ đạo nhằm kịp thời có phương hướng chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn cũng như hạn chế sai sót, tiêu cực có thể xảy ra.
3.2. Tập trung chỉ đạo, phối hợp thi hành hiệu quả các vụ việc THADS trọng điểm, các vụ việc liên quan đến thu hồi nợ của các tổ chức tín dụng; trong đó tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
3.3. Tăng cường phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử, tài nguyên và môi trường, ngân hàng trong tổ chức thi hành các vụ việc trọng điểm để thu hồi tiền, tài sản cho ngân sách nhà nước, các vụ việc liên quan đến tín dụng, ngân hàng.
4. Tăng cường quản lý nhà nước về THAHC, bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính
4.1. Tiếp tục tham mưu, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 15/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính. Tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ tổng kết 05 năm thực hiện Nghị định số 71/2016/NĐ-CP của Chính phủ, trên cơ sở đó, tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số 71/2016/NĐ-CP nhằm bảo đảm nâng cao hiệu quả công tác THAHC.
4.2. Phối hợp chặt chẽ với Cục Bồi thường nhà nước, Cục Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc giải quyết dứt điểm các vụ việc đã phát sinh trách nhiệm bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính trong lĩnh vực THADS; thẩm định hồ sơ đề nghị cấp kinh phí đối với các vụ việc bồi thường nhà nước trong lĩnh vực THADS thụ lý theo Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2009 và các vụ việc bảo đảm tài chính theo quy định của pháp luật.
4.3. Tiếp tục chỉ đạo cơ quan THADS thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ hoàn trả ngân sách Nhà nước đối với cán bộ, công chức để xảy ra vi phạm dẫn đến phải thực hiện trách nhiệm bồi thường nhà nước, bảo đảm tài chính trong hoạt động THADS.
5.1. Tiếp tục thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan trong Hệ thống THADS theo tinh thần Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, Chỉ thị số 01/CT-BTP ngày 11/02/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tăng cường phòng chống tiêu cực, tham nhũng trong THADS, gắn với việc triển khai có hiệu quả, thiết thực Quy chế dân chủ của cơ quan nhằm phát huy năng lực, trí tuệ cá nhân và sức mạnh tập thể, đoàn kết nội bộ góp phần hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu đơn vị trong việc chỉ đạo, lãnh đạo đơn vị thực hiện các nhiệm vụ chính trị và tổ chức các giải pháp phòng, chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng.
5.2. Tiếp tục sâu sát, quyết liệt trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, bám sát từng lĩnh vực, địa bàn, vụ việc phụ trách, kịp thời hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của cơ sở; tập trung thực hiện có hiệu quả và tổ chức tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 31-NQ/BCSĐ ngày 05/4/2018 của Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp về lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm THADS, THAHC giai đoạn 2018-2021. Nghị quyết chuyên đề của Ban Cán sự Đảng về công tác THADS, theo dõi THAHC; Kế hoạch thực hiện giám sát của Ủy ban kiểm tra Trung ương.
5.3. Chỉ đạo, triển khai thực hiện quyết liệt các chỉ tiêu, nhiệm vụ ngay từ đầu năm công tác. Nghiêm túc xây dựng, ban hành, lãnh đạo, kiểm tra việc thực hiện Chương trình, Kế hoạch công tác và giao chỉ tiêu, nhiệm vụ trong lĩnh vực THADS, theo dõi THAHC hàng năm.
5.4. Chỉ đạo xác minh điều kiện thi hành án, phân loại chính xác, đúng pháp luật án dân sự có điều kiện thi hành và chưa có điều kiện thi hành; đăng tải kịp thời, đầy đủ, đúng quy định danh sách người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành. Tăng cường kiểm tra, giám sát, công khai, minh bạch việc thực hiện các quy định về xác minh điều kiện thi hành án. Theo dõi, xác minh định kỳ các vụ việc chưa có điều kiện thi hành theo đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm về trình tự, thủ tục THADS.
5.5. Triển khai và giám sát chặt chẽ việc thực hiện Quy trình lựa chọn tổ chức thẩm định giá, bán đấu giá theo thẩm quyền. Định kỳ hàng quý, Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Tổng cục THADS các vụ việc đấu giá thành nhưng chưa giao được tài sản, nguyên nhân, thời gian kéo dài và biện pháp, kế hoạch xử lý dứt điểm vụ việc. Kịp thời chấn chỉnh những sai sót, vi phạm trong quá trình thẩm định giá, đấu giá tài sản kê biên và giao tài sản trúng đấu giá tại các địa phương.
5.6. Nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ theo hướng sâu sát, cụ thể và xác định rõ trách nhiệm, thời gian hoàn thành; thường xuyên báo cáo những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn, nhất là tại cơ sở để kịp thời có biện pháp chỉ đạo giải quyết. Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Quy trình hướng dẫn nghiệp vụ trong nội bộ ngành THADS.
5.7. Thực hiện nghiêm túc chế độ Thủ trưởng cơ quan đơn vị trực tiếp tiếp công dân định kỳ; chú trọng giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thông qua công tác tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của Bộ Tư pháp. Cục, Chi cục THADS phải tập trung giải quyết các khiếu nại, tố cáo với tinh thần trách nhiệm cao, đúng pháp luật, tăng cường đối thoại trực tiếp, hướng dẫn, giải thích cho công dân thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Các cơ quan THADS chủ động, tích cực đề xuất tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương, Ban Chỉ đạo THADS tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các việc THADS trọng điểm, phức tạp, kéo dài trên địa bàn.
5.8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra về THADS, THAHC. Chú trọng công tác kiểm tra, giám sát nội bộ. Các Cục, Chi cục THADS ban hành Kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra hàng năm theo hướng mỗi năm 100% Cục, Chi cục thực hiện việc tự kiểm tra; Cục THADS kiểm tra toàn diện tối thiểu 1/3 số đơn vị trên địa bàn. Tổng cục THADS phải tổ chức các đoàn kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề để kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm; đồng thời, chấn chỉnh, cảnh báo, phòng ngừa những vi phạm, sai sót trong toàn Hệ thống. Cục, Chi cục THADS tăng cường kiểm tra đột xuất công tác thụ lý, xác minh và phân loại án đối với các Chi cục và Chấp hành viên. Tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất tại các Chi cục có đơn thư.
5.9. Theo dõi sát sao, đôn đốc, tập trung thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo, kết luận của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Bộ Tư pháp, cơ quan cấp trên và các cơ quan có thẩm quyền khác trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.
5.10. Tăng cường chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, truyền thông báo chí trong lĩnh vực THADS, theo dõi THAHC, nhằm góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp cũng như thực thi bản án có hiệu lực của tòa án, tạo được sự đồng thuận trong dư luận xã hội đối với lĩnh vực này. Tiếp tục triển khai Đề án nâng cao hiệu quả công tác truyền thông báo chí trong lĩnh vực THADS, theo dõi THAHC giai đoạn 2020-2022 (Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2862/QĐ-BTP ngày 13/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).
6. Kiện toàn bộ máy, đội ngũ công chức THADS
6.1. Tập trung triển khai và hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan THADS theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Quyết định số 1030/QĐ-TTg ngày 16/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp đến năm 2021, định hướng đến năm 2030.
6.2. Thực hiện hiệu quả công tác tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch, bố trí, sắp xếp đội ngũ công chức trong Hệ thống THADS nhằm nâng cao chất lượng công chức; công tác quy hoạch gắn với giai đoạn 2021-2026 bảo đảm kịp thời, cơ cấu cân đối, phù hợp với Danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Bộ Tư pháp. Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo quy định, Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2021 và Kế hoạch phân bổ biên chế theo giai đoạn 2019-2021 của Bộ Tư pháp, bảo đảm lộ trình đến năm 2021 giảm 10%.
6.3. Chủ động, kịp thời trong công tác tạo nguồn cán bộ, nhất là đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt; quan tâm đến nguồn cấp trưởng cơ quan THADS cấp tỉnh và cấp huyện. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, nhất là tiếp tục nhân rộng và thực hiện tốt việc tăng cường điều động, biệt phái, luân chuyển công chức lãnh đạo, Chấp hành viên tại các cơ quan THADS. Phối hợp chặt chẽ với Ban Thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy và UBND trong công tác đánh giá, quy hoạch, luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo
6.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác THADS, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh (lãnh đạo, quản lý, chức danh tư pháp); đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
6.5. Chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về phòng chống tiêu cực, tham nhũng và trách nhiệm nêu gương của người đứng đầu đơn vị; thực hiện nghiêm túc Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức Ngành Tư pháp, Chuẩn mực đạo đức Chấp hành viên; thường xuyên giáo dục phẩm chất, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ, công chức THADS, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý, hạn chế tới mức thấp nhất số cán bộ, công chức vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc khởi tố hình sự; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật; phát huy dân chủ và sức mạnh tập thể, tăng cường đoàn kết nội bộ trong từng cơ quan, đơn vị.
6.6. Tăng cường công tác kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm để răn đe, nhận diện phòng ngừa chung trong toàn Hệ thống; rà soát tình hình công tác tổ chức cán bộ để tập trung xử lý các điểm nóng, địa bàn yếu kém về công tác tổ chức cán bộ, nhất là đội ngũ lãnh; thực hiện rà soát, sắp xếp, thay thế đối với cán bộ yếu kém, nhất là người đứng đầu.
7. Nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp
7.1. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong công tác lãnh đạo, triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án. Bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương trong tổ chức thi hành án, nhất là trong tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương; trong việc giải quyết các vụ việc trọng điểm, tham nhũng, kinh tế, phức tạp, kéo dài và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các cơ quan THADS. Theo dõi, báo cáo cấp có thẩm quyền về các trường hợp vi phạm pháp luật chống đối người thi hành công vụ để kịp thời có biện pháp tháo gỡ khó khăn, phối hợp chỉ đạo giải quyết; định kỳ hàng quý, tổng hợp báo cáo về Tổng cục THADS.
7.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, quy chế phối hợp với các cơ quan, bộ, ban, ngành có liên quan. Thường xuyên theo dõi, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn công tác phối hợp tại cấp trung ương và cấp địa phương. Tiếp tục rà soát, đề xuất văn bản phối hợp với một số cơ quan, bộ, ban, ngành liên quan nhằm góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của toàn Hệ thống.
8. Tăng cường hiệu quả hoạt động cải cách hành chính
8.1. Tập trung nghiên cứu các giải pháp cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí trong THADS và triển khai việc thu án phí không dùng tiền mặt theo tinh thần Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ.
8.2. Tập trung rà soát, bảo đảm công bố, công khai đúng quy định về quy trình và các thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực THADS. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc giải quyết TTHC qua cơ chế một cửa; tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích tại các cơ quan THADS. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và sự hài lòng của người dân, tổ chức trong quá trình giải quyết các TTHC để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý những hành vi vi phạm, đồng thời, tiếp tục hoàn thiện thể chế, quy trình liên quan đến giải quyết TTHC. Triển khai đồng bộ và thường xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện cơ chế hỗ trợ trực tuyến thi hành án nhằm tiến tới cung cấp dịch vụ công mức độ 3 đối với một số TTHC.
8.3. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động THADS, trong đó tập trung hoàn thiện, vận hành hiệu quả các phần mềm phục vụ hoạt động quản lý điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan trong Hệ thống như: Phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê THADS; Phần mềm hỗ trợ trực tuyến; Phần mềm cơ sở dữ liệu điện tử người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành; Phần mềm quản lý cán bộ THADS. Tăng cường giao ban trực tuyến, trong đó tập trung phối hợp triển khai hiệu quả Hệ thống giao ban trực tuyến cho các cơ quan THADS địa phương.
8.5. Tiếp tục duy trì, phát triển, nâng cấp và nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng và Trang Thông tin điện tử THADS. Thực hiện nghiêm chế độ sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, Hệ thống quản lý văn bản điều hành liên kết với trục liên thông văn bản quốc gia. Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc sử dụng hệ thống tin nhắn SMS và các phương thức trực tuyến khác trong thông tin nội bộ. Tiếp tục nghiên cứu phương án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong Hệ thống THADS.
9. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
9.1. Triển khai, hướng dẫn các đơn vị triển khai đúng tiến độ các dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư; ưu tiên bố trí vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, hoàn trả vốn ứng trước, bố trí đủ vốn cho các dự án chuyển tiếp. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư; triển khai đầu tư cho các cơ quan THADS chưa có trụ sở hoặc trụ sở đã xuống cấp phải thực hiện di dời do thay đổi quy hoạch của địa phương, các cơ quan THADS chưa có kho vật chứng theo quy định.
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Đầu tư trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cơ quan thi hành án dân sự giai đoạn 2021-2025”, bảo đảm trang thiết bị, phương tiện làm việc, công cụ hỗ trợ và các phương tiện cần thiết đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác THADS.
9.2. Triển khai công tác xây dựng, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 bảo đảm công bằng, minh bạch, kịp thời, đúng pháp luật, bám sát biên chế được giao. Hướng dẫn, điều hành dự toán thu chi ngân sách năm 2021 bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chỉ được chi khi có dự toán và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong chi thường xuyên và gắn chặt công tác dự toán chi với nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị. Yêu cầu các đơn vị lập dự toán chi thường xuyên theo đúng lĩnh vực, đúng tính chất nguồn kinh phí, triệt để, tiết kiệm. Tổ chức thẩm tra, xét duyệt và tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước năm 2020 theo đúng yêu cầu, tiến độ. Đẩy mạnh thực hiện rà soát, tham mưu sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất của các cơ quan THADS.
9.3. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành quy định pháp luật trong quản lý tài chính, tài sản, kế toán và đầu tư xây dựng cơ bản. Tập trung kiểm tra công tác thu, chi thi hành án, xử lý nghiêm các sai phạm đối với những trường hợp vi phạm trong công tác này; thu hồi đầy đủ vào ngân sách nhà nước đối với các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi.
1. Trên cơ sở Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực THADS, theo dõi THAHC năm 2021, Tổng Cục trưởng Tổng cục THADS, Cục trưởng Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch công tác năm 2021 của đơn vị. Cục THADS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai, hướng dẫn các Chi cục THADS trực thuộc xây dựng Kế hoạch công tác cụ thể tại đơn vị.
2. Tổng cục THADS chủ trì, tham mưu giúp Lãnh đạo Bộ Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực THADS, theo dõi THAHC năm 2021 trong toàn Hệ thống THADS; kịp thời kiến nghị với Bộ trưởng Bộ Tư pháp về các biện pháp cần thiết để bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
3. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Tổng cục THADS tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình này./.
- 1Quyết định 136/QĐ-BTP năm 2009 ban hành Chương trình công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2009 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 545/QĐ-BTP năm 2009 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2009 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 3127/QĐ-BTP năm 2019 về Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Công văn 690/BTP-TCTHADS năm 2020 về tiếp tục thực hiện Quy chế 01/QCLN/NHNNVN-BTP do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 1804/QĐ-BTP năm 2021 về Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 110/QĐ-BTP về Kế hoạch công tác thi hành án hành chính năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 88/QĐ-BHXH về Chương trình công tác trọng tâm năm 2024 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 1Luật thi hành án dân sự 2008
- 2Quyết định 136/QĐ-BTP năm 2009 ban hành Chương trình công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2009 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 545/QĐ-BTP năm 2009 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình công tác trọng tâm của ngành Tư pháp năm 2009 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 5Quy chế 14/2013/QCLN/BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC phối hợp liên ngành trong công tác thi hành án dân sự giữa Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- 6Chỉ thị 01/CT-BTP năm 2014 tăng cường phòng, chống tiêu cực, tham nhũng trong thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 7Quyết định 61/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014
- 9Luật tố tụng hành chính 2015
- 10Thông tư 02/2016/TT-BTP quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn phối hợp trong thống kê thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 12Nghị định 71/2016/NĐ-CP Quy định thời hạn, trình tự, thủ tục thi hành án hành chính và xử lý trách nhiệm đối với người không thi hành bản án, quyết định của Tòa án
- 13Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 15Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức chuyên ngành Thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 17Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng do Quốc hội ban hành
- 18Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Quyết định 1030/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp đến năm 2021, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 96/2019/QH14 về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án do Quốc hội ban hành
- 23Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 3127/QĐ-BTP năm 2019 về Chương trình công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 25Quyết định 2862/QĐ-BTP năm 2019 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác truyền thông trong lĩnh vực thi hành án dân sự, thi hành án hành chính giai đoạn 2020-2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 26Nghị định 101/2020/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 27Nghị quyết 124/2020/QH14 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do Quốc hội ban hành
- 28Công văn 690/BTP-TCTHADS năm 2020 về tiếp tục thực hiện Quy chế 01/QCLN/NHNNVN-BTP do Bộ Tư pháp ban hành
- 29Quyết định 1804/QĐ-BTP năm 2021 về Chương trình công tác trọng tâm trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 30Quyết định 110/QĐ-BTP về Kế hoạch công tác thi hành án hành chính năm 2022 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 31Quyết định 88/QĐ-BHXH về Chương trình công tác trọng tâm năm 2024 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Quyết định 2558/QĐ-BTP năm 2020 về Chương trình Công tác trọng tâm của Bộ Tư pháp trong lĩnh vực thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính năm 2021
- Số hiệu: 2558/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/12/2020
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Mai Lương Khôi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực