- 1Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Thông tư 05/2011/TT-TTCP Quy định về phòng, chống tham nhũng trong ngành thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2012 chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công, viên chức do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-TTCP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Tổng Thanh tra Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 9Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 10Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 12Kế hoạch 363/KH-TTCP năm 2019 về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Thông tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Công văn số 1792/TTCP-KHTH năm 2020 về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2021 do Thanh tra Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3125/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 18 tháng 11 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM 2021 CỦA CƠ QUAN THANH TRA TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Điều 36 Luật Thanh Tra, ngày 15/11/2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP, ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Căn cứ Kế hoạch số 1792/TTCP-KHTH, ngày 19/10/2020 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2021;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 68/TTr-TT ngày 16/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch công tác năm 2021 của cơ quan Thanh tra tỉnh (kèm theo Kế hoạch số 26/KH-TT, ngày 16/11/2020 của Chánh Thanh tra tỉnh).
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/KH-TT | Vĩnh Long, ngày 16 tháng 11 năm 2020 |
Căn cứ Điều 36 Luật Thanh tra, ngày 19/6/2010;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP, ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ về quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Căn cứ Kế hoạch số 1792/TTCP-KHTH ngày 19/10/2020 của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thanh tra năm 2021;
Cơ quan Thanh tra tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng năm 2021, tập trung vào các nội dung, nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra; hoạt động thanh tra cần bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với bối cảnh, tình hình hiện nay; bám sát, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội ở các cấp, các ngành; đổi mới trong xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thanh tra.
- Tập trung thanh tra vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra; nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, kịp thời và khả thi; xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật; quan tâm kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật trên lĩnh vực được thanh tra.
- Thực hiện nghiêm các chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra, nhất là Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
- Tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chú trọng xem xét giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay từ đầu mới phát sinh tại cơ sở, địa phương theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật và các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Nâng cao năng lực của ngành Thanh tra nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung hoàn thiện cơ cấu, tổ chức, bộ máy và chức năng, nhiệm vụ quyền hạn để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ; nâng cao chất lượng hoạt động, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tâm nhiệm vụ.
2. Yêu cầu
- Lãnh đạo các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh căn cứ vào kế hoạch thanh tra này và nhiệm vụ được giao khẩn trương khảo sát, nghiên cứu nội dung có liên quan để xây dựng kế hoạch phù hợp, sát với thực tế tình hình ở từng bộ phận, đơn vị mình phụ trách. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho CBCC đảm trách thực hiện đạt kết quả các nhiệm vụ được giao, góp phần hoàn thành Kế hoạch năm 2021 của đơn vị.
- Trong thực hiện cần bám sát kế hoạch thanh tra, tuân thủ đúng qui trình thủ tục, qui chế hoạt động, giám sát, 05 điều cấm của Ngành, Thông tư 05/TT-TTCP ngày 10/01/2011 của Thanh tra Chính phủ quy định về công khai minh bạch trong hoạt động thanh tra. Đặc biệt là nội dung các kết luận thanh tra phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đúng pháp luật.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2021
1. Đối với công tác thanh tra: Thực hiện 07 cuộc thanh tra, tập trung vào các lĩnh vực và nội dung cụ thể như sau:
* Lĩnh vực thanh tra kinh tế xã hội: 03 cuộc
- Thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật trong hoạt động và quản lý tài chính - kế toán đối với Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Vĩnh Long, thời kỳ 2019 - 2020.
- Thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật trong quản lý, sử dụng kinh phí và mua sắm trang thiết bị y tế, thuốc, vật tư tiêu hao phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19, năm 2020 đối với Sở Y tế Vĩnh Long, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long, Bệnh viện Lao và bệnh phổi.
- Thanh tra việc chấp hành chính sách pháp luật trong công tác quản lý tài chính ngân sách đối với Ủy ban nhân dân huyện Tam Bình, thời kỳ 2018 - 2019.
- Thanh tra diện rộng theo sự chỉ đạo của Thanh tra chính phủ (nếu có).
* Lĩnh vực thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại tố cáo: 01 cuộc
Thanh tra trách nhiệm trong thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo đối với Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Long, năm 2020.
* Lĩnh vực thanh tra trách nhiệm về phòng, chống tham nhũng: 02 cuộc
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và các quy định có liên quan về phòng, chống tham nhũng đối với Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long, năm 2020.
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng và các quy định có liên quan về phòng, chống tham nhũng đối với Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Long, năm 2020.
* Lĩnh vực thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra: 01 cuộc.
Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra đối với 04 Huyện thuộc tỉnh Vĩnh Long, gồm: Long Hồ, Mang Thít, Bình Minh, Bình Tân, thời kỳ 2019-2020.
Cùng với việc triển khai các cuộc thanh tra theo các nội dung trên, Thanh tra tỉnh sẽ chủ động lực lượng để thực hiện các cuộc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có).
2. Đối với công tác tuyên truyền
Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và PCTN cùng các văn bản quy định, hướng dẫn có liên quan nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của cán bộ công chức và nhân dân khi thực hiện chức trách nhiệm vụ và tham gia vào lĩnh vực khiếu nại, tố cáo; phòng chống tham nhũng.
3. Đối với công tác giải quyết khiếu nại tố cáo
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; nghiêm túc thực hiện chế độ tiếp công dân định kỳ và đột xuất, công khai lịch tiếp công dân trên cổng thông tin điện tử của cơ quan. Thường xuyên trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan tạo sự thống nhất trong quá trình xem xét, giải quyết, nhất là đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp.
- Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu, đạt tỷ lệ trên 90%. Tích cực phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo, nhất là vụ việc liên quan đến nhân sự bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 363/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ về tiến hành kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, qua đó giải quyết căn bản tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài nhằm góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường và có giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung ở những địa bàn, lĩnh vực xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, không để phát sinh “điểm nóng”.
- Tham gia tập huấn công tác vận hành đồng bộ, hiệu quả Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo cập nhật ngay sau khi được ban hành nhằm phát huy tối đa hiệu quả việc quản lý khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, sắp xếp, bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ làm nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đồng thời quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác này.
4. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
- Triển khai thi hành Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 bảo đảm kịp thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả; quy định mới về kiểm soát tài sản, thu nhập, kiểm soát xung đột lợi ích, phòng, chống tham nhũng khu vực ngoài nhà nước, thanh tra phát hiện, xử lý tham nhũng... tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Tập trung thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng; tiến hành thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là công tác kê khai tài sản, xác minh tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện quy định về công khai, minh bạch trên các lĩnh vực (đặc biệt trong quy hoạch, sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, dự án đầu tư tuyển dụng, bổ nhiệm...); phát hiện, xử lý kịp thời nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng và chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng. Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước và hướng dẫn thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là việc theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng của từng cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng trong tình hình mới.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chú trọng đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng; tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin theo chỉ thị của Bộ Chính trị và Luật phòng, chống tham nhũng.
Quan tâm hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; chú trọng đôn đốc; kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, kịp thời chấn chỉnh, nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống tham nhũng.
5. Về xây dựng lực lượng và một số công tác khác
- Củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan thanh tra, đúng theo Thông tư liên tịch số 03/TTLT-TTCP-BNV ngày 18/9/2014 và Đề án 04-ĐA/TU ngày 02/11/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo Nghị quyết 18-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 6, Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII; Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, trong đó chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo, thực hiện chế độ, chính sách để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ.
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, Khóa XII gắn với Chỉ thị số 05/CT.TW về “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”, gắn với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, nâng cao chất lượng thực thi công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành thanh tra kỷ cương, trách nhiệm, hiệu lực, hiệu quả.
- Chú trọng thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động chuyên môn. Ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, xử lý kịp thời các thông tin cần thiết, hỗ trợ nghiệp vụ để nâng cao chất lượng công tác chuyên môn. Tổ chức vận hành tốt trang thông tin điện tử của cơ quan lên mạng diện rộng của tỉnh; thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động ở cơ quan.
- Từng bộ phận, mỗi cá nhân cán bộ công chức phải thực hiện nghiêm Qui chế làm việc, các quy định của cơ quan, Qui chế đoàn thanh tra, 05 điều kỷ luật của Ngành trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Đặc biệt tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 06/CT.TU ngày 29/3/2016 của Tỉnh ủy và Chỉ thị số 13/CT-UBND ngày 09/11/2012 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Gắn kết quả công tác chuyên môn với việc thực hiện các phong trào thi đua do cơ quan phát động.
- Lãnh đạo thực hiện tốt các mặt công tác như: phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương giữ vững an ninh trật tự trong và ngoài cơ quan, thực hiện nghiêm các quy định về công tác phòng cháy chữa cháy, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ tài sản và an toàn lao động cơ quan....; triển khai và thực hiện tốt công tác phòng chống các loại tội phạm theo Chỉ thị 48-CT/TW, tội phạm ma túy theo Chỉ thị 21/CT-TW của Bộ Chính trị, tội phạm mua bán người và các kế hoạch của UBND tỉnh có liên quan các nội dung trên.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin về tình hình kết quả hoạt động của các đơn vị trong Ngành, kịp thời xây dựng các báo cáo định kỳ và đột xuất đúng theo Qui định về chế độ thông tin báo cáo ban hành kèm theo Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ về quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị thanh tra...
- Từng thành viên trong Ban lãnh đạo cơ quan và lãnh đạo các phòng bám sát vào chương trình, kế hoạch công tác năm 2021 và các nhiệm vụ được giao để chủ động xây dựng kế hoạch của cá nhân và bộ phận một cách sát hợp, làm cơ sở tổ chức thực hiện đạt kết quả.
- Làm tốt công tác kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của các bộ phận và cá nhân, chú trọng việc sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kịp thời phát huy những mặt đạt được và có giải pháp chấn chỉnh những mặt hạn chế, yếu kém, nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng từng mặt công tác
- Văn phòng có trách nhiệm tham mưu cho Chánh thanh tra kiểm tra đôn đốc các bộ phận chuyên môn thực hiện chương trình, kế hoạch công tác này, hàng tháng báo cáo kết quả cho Chánh Thanh tra tỉnh theo dõi, chỉ đạo./.
| CHÁNH THANH TRA |
- 1Kế hoạch 1146/KH-UBND năm 2020 về kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số đến năm 2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2Kế hoạch 221/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 68-NQ/BCSĐ về lãnh đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 13324/KH-UBND năm 2020 về triển khai công tác ngành thanh tra năm 2021 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật thanh tra 2010
- 3Thông tư 05/2011/TT-TTCP Quy định về phòng, chống tham nhũng trong ngành thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2012 chấn chỉnh lề lối làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công, viên chức do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Thông tư liên tịch 03/2014/TTLT-TTCP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Tổng Thanh tra Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 12Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 13Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 15Kế hoạch 363/KH-TTCP năm 2019 về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 17Kế hoạch 1146/KH-UBND năm 2020 về kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành dân số đến năm 2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 18Công văn số 1792/TTCP-KHTH năm 2020 về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2021 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 221/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 68-NQ/BCSĐ về lãnh đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 20Kế hoạch 13324/KH-UBND năm 2020 về triển khai công tác ngành thanh tra năm 2021 do tỉnh Đồng Nai ban hành
Quyết định 3125/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch công tác năm 2021 của cơ quan Thanh tra tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 3125/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực