Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3101/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 05 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17/6/2020;
Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2020
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Chuyển giao Công nghệ ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác thẩm định và quản lý, giám sát dự án đầu tư từ vốn ngoài ngân sách thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 3101/QĐ-UBND ngày 05/12/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phương thức, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thẩm định và quản lý, giám sát đối với các dự án đầu tư từ vốn ngoài ngân sách được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước tham mưu, quản lý (Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố); nhà đầu tư (trong nước và nước ngoài); các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
2. Áp dụng đối với các dự án đầu tư thực hiện trong và ngoài Khu kinh tế, Khu công nghiệp từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thuộc trường hợp Dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
Chương II
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
Điều 3. Phương thức phối hợp
1. Hình thức lấy ý kiến bàng văn bản
a) Cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ (nếu có) cho cơ quan phối hợp và phải xác định rõ thời gian, những nội dung cụ thể cần xin ý kiến đối với từng cơ quan;
b) Thời gian để trả lời ý kiến phải đảm bảo để cơ quan phối hợp nghiên cứu và trả lời (thời gian 10 ngày làm việc). Đối với các những nội dung, thủ tục hành chính đã quy định thời hạn giải quyết và thời gian trả lời ý kiến tham gia thì thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành và quy định về rút gọn thời gian của tỉnh;
c) Cơ quan phối hợp phải chấp hành tiến độ thời gian trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trước UBND tỉnh và pháp luật (Nếu quá thời gian quy định và cơ quan phối hợp chưa có ý kiến thì báo cáo cơ quan chủ trì bằng văn bản về lý do chậm trễ; nếu chậm trễ không có lý do chính đáng hoặc trả lời không rõ quan điểm đối với nội dung được lấy ý kiến thì xem như thống nhất);
d) Trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích rõ lý do trong báo cáo thẩm định hoặc văn bản tổng hợp ý kiến và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo thực hiện và phải chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.
2. Hình thức lấy ý kiến đối với các TTHC mức độ 3, 4
a) Cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ (nếu có) cho cơ quan phối hợp trên hệ thống, thời gian quy định đối với các cơ quan phối hợp đã có trên hệ thống điện tử được xây dựng theo quy trình nội bộ được UBND tỉnh phê duyệt;
b) Cơ quan phối hợp phải chấp hành tiến độ thời gian trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì; chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trước UBND tỉnh và pháp luật; có văn bản tham gia ý kiến gửi lại cơ quan chủ trì trên hệ thống một cửa điện tử;
c) Trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải giải thích rõ lý do trong báo cáo thẩm định hoặc văn bản tổng hợp ý kiến và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo thực hiện và phải chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.
3. Hình thức lấy ý kiến tại hội nghị, hội thảo, họp tư vấn
a) Cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp hồ sơ, tài liệu có liên quan và các vấn đề cần xin ý kiến tại cuộc họp chậm nhất 02 ngày làm việc trước ngày họp để kịp thời nghiên cứu, có ý kiến tham gia góp ý tại cuộc họp;
b) Lãnh đạo cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia họp hoặc cử lãnh đạo, chuyên viên tham gia theo đúng thành phần và yêu cầu của cơ quan chủ trì; Cá nhân được cử dự họp phải có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ có liên quan đến nội dung quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình; chịu trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc họp; ý kiến của người dự họp được xem là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị mà mình đại diện. Trường hợp tại cuộc họp có phát sinh những nội dung mới do các cơ quan khác cung cấp mà người được cử dự họp không quyết định được thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc sau ngày họp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi cơ quan chủ trì thẩm định;
c) Cơ quan phối hợp có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu bổ sung, hoặc giải trình các nội dung chưa rõ để tham gia đầy đủ ý kiến về nội dung yêu cầu;
d) Cơ quan phối hợp tuân thủ theo thời gian quy định trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trước UBND tỉnh và pháp luật;
e) Nội dung các cuộc họp phải được cơ quan chủ trì lập biên bản (Biên bản ghi đầy đủ thành phần tham gia, không tham gia, ý kiến phát biểu của người tham dự họp và ghi rõ nội dung thống nhất giải quyết). Biên bản họp là một trong các thành phần hồ sơ để cơ quan đầu mối tổng hợp trình, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét và được lưu trữ vào hồ sơ dự án, Biên bản do Chủ trì và đại diện các đơn vị dự họp ký xác nhận, Biên bản được sao gửi cho các cơ quan phối hợp để thực hiện công tác phối hợp.
4. Khảo sát thực địa vị trí đầu tư đề xuất để phục vụ công tác thẩm định và kiểm tra tiến độ thực hiện Dự án.
a) Chậm nhất 03 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra, khảo sát thực địa, cơ quan chủ trì gửi giấy mời cho các cơ quan phối hợp tham gia kiểm tra. Trong giấy mời ghi rõ: Thời gian, địa điểm, nội dung chính của cuộc họp và thành phần tham dự;
b) Thủ trưởng cơ quan phối hợp cử cán bộ công chức tham gia đoàn công tác theo đúng thành phần và yêu cầu của cơ quan chủ trì; chịu trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc làm việc. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan tham gia phối hợp căn cứ vào nội dung kiểm tra, khảo sát có ý kiến bằng văn bản sau cuộc làm việc liên ngành (thời gian không quá 03 ngày làm việc sau khi kết thúc cuộc kiểm tra, khảo sát);
c) Nội dung cuộc khảo sát thực địa, kiểm tra liên ngành được cơ quan chủ trì lập thành Biên bản, lưu hồ sơ (Biên bản ghi đầy đủ thành phần tham gia, không tham gia, ý kiến phát biểu của người tham dự họp và ghi rõ nội dung thống nhất giải quyết). Biên bản làm việc là một trong các thành phần hồ sơ đề cơ quan chủ trì tổng hợp trình, báo cáo cấp có thẩm quyền, Biên bản do Chủ trì và đại diện các đơn vị dự làm việc ký xác nhận, Biên bản được sao gửi cho các cơ quan phối hợp để thực hiện công tác phối hợp.
Điều 4. Trách nhiệm chung
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm:
a) Căn cứ lĩnh vực được phân công quản lý, chủ trì tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính; chủ trì trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm đề nghị bằng văn bản (trường hợp khẩn có thể thông tin trực tiếp với thủ trưởng cơ quan phối hợp; sau khi thông tin trực tiếp, cơ quan chủ trì có văn bản gửi cơ quan phối hợp) để yêu cầu, đề nghị thực hiện nhiệm vụ có liên quan cần phối hợp;
b) Chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ thực hiện phối hợp giải quyết; lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan về hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư theo đúng trình tự, quy định hiện hành của pháp luật;
c) Theo chức năng nhiệm vụ được giao, tổ chức công bố, công khai, đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính, thông tin quy hoạch, cơ chế chính sách thuộc lĩnh vực quản lý; hướng dẫn cụ thể, kịp thời xử lý các vướng mắc và giải quyết nhanh gọn các thủ tục liên quan cho nhà đầu tư trong quá trình nghiên cứu, triển khai thực hiện dự án;
d) Thông báo và đề nghị cơ quan quản lý về quốc phòng, an ninh cùng phối hợp ngay từ khi nhà đầu tư đến đặt vấn đề, khảo sát lập dự án, thẩm định dự án đầu tư tại các địa bàn/lĩnh vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu, có ý kiến thẩm định về các nội dung thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách theo đề nghị của cơ quan chủ trì; cho ý kiến về hồ sơ dự án đã đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện báo cáo UBND tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư. Trong trường hợp hồ sơ dự án chưa đủ điều kiện để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chấp thuận thì có ý kiến hướng dẫn các thủ tục hành chính thuộc chuyên ngành quản lý để hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đó; chịu trách nhiệm về nội dung tham gia của cơ quan, đơn vị mình trước UBND tỉnh và pháp luật;
b) Khi được mời họp lấy ý kiến, lãnh đạo các đơn vị được mời có trách nhiệm tham gia họp hoặc ủy nhiệm cho cán bộ có chức năng liên quan tham dự họp; Ý kiến của người được ủy nhiệm được coi là ý kiến chính thức của cơ quan, đơn vị đối với dự án;
3. Các cơ quan theo lĩnh vực phân công phụ trách cung cấp thông tin liên quan đến đề xuất dự án đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Nhà đầu tư (theo quy định tại khoản 2, Điều 8 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ); có trách nhiệm đảm bảo vệ thời gian xử lý và thời hạn theo yêu cầu.
Điều 5. Nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan.
1. Văn phòng UBND tỉnh: tiếp nhận, xử lý và tham mưu UBND tỉnh các nội dung như sau:
a) Tiếp làm việc với nhà đầu tư về tìm hiểu, khảo sát và lập dự án đầu tư tại tỉnh;
b) Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch và các đơn vị liên quan hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư trong công tác tìm hiểu, khảo sát, cung cấp thông tin về kinh tế, xã hội, các thông tin nhà đầu tư đề nghị; hỗ trợ nhà đầu tư về quy trình, thủ tục theo quy định; Nghiên cứu tham mưu đề xuất UBND tỉnh các cơ chế, chính sách, giải pháp nhầm đẩy mạnh thu hút đầu tư; Đầu mối đề xuất và tiếp nhận thông tin chuyên ngành, thông tin kinh tế, xã hội của tỉnh để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh;
c) Cấp, điều chỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo thẩm quyền và gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư để trả kết quả cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
d) Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chức năng, đơn vị có liên quan giải quyết các thủ tục hành chính, hồ sơ theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông về giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ; Chỉ đạo các sở, ban ngành, địa phương nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện tốt việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam liên thông đến nhiều cấp, nhiều ngành;
e) Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh và công khai kết quả xử lý trên cổng Dịch vụ công quốc gia.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện:
a) Cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư dự án đầu tư,... và các thông tin theo đề nghị của nhà đầu tư liên quan đến xây dựng hồ sơ đề xuất dự án đầu tư (nếu có); Hướng dẫn trình tự thủ tục đầu tư các dự án;
b) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và quy trình quy định của tỉnh về các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp, khu kinh tế (KCN, KKT);
c) Thẩm định cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư và quy trình quy định của tỉnh về các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư;
d) Cung cấp thông tin về nhà đầu tư, các dự án đầu tư cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khi có yêu cầu nhằm phục vụ quá trình xác minh, thẩm định dự án và hoạt động quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động đầu tư tại tỉnh;
e) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xử lý kịp thời, hiệu quả những phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Chủ trì xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm; Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo chương trình/kế hoạch được phê duyệt.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh chủ trì thực hiện:
a) Cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; thông tin về các KCN, KKT; chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư dự án đầu tư trong khu công nghiệp, Khu kinh tế... để nhà đầu tư xây dựng hồ sơ đề xuất dự án đầu tư; Hướng dẫn trình tự thủ tục đầu tư các dự án;
b) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền cấp/điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và quy trình quy định của tỉnh về các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, Khu kinh tế;
c) Thẩm định cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư và quy trình quy định của tỉnh về các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư;
d) Cung cấp thông tin về nhà đầu tư, các dự án đầu tư cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khi có yêu cầu nhằm phục vụ quá trình xác minh, thẩm định dự án và hoạt động quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động đầu tư tại tỉnh;
e) Phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xử lý kịp thời, hiệu quả những phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh trong KCN, KKT; tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo chương trình/kế hoạch được phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì thực hiện:
a) Chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các cơ chế chính sách quản lý nhà nước về đất đai, khoáng sản, tài nguyên, môi trường;
b) Có ý kiến và kết luận về điều kiện đáp ứng những nội dung liên quan đến đất đai và việc xác định điều kiện, tiêu chí tách khu đất công thành dự án độc lập theo quy định của pháp luật đất đai đối với từng dự án, nhà đầu tư cụ thể;
c) Nghiên cứu đề xuất và áp dụng các cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút đầu tư phát triển phát triển ngành, lĩnh vực tại địa phương;
d) Tổ chức khảo sát thực tế tại địa điểm mà nhà đầu tư dự kiến triển khai dự án nếu cần thiết;
e) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh về nội dung tách dự án độc lập đối với khu đất công khi xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
- Phối hợp thực hiện:
a) Thẩm định và có ý kiến bằng văn bản thẩm định chuyên ngành về sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai và pháp luật có liên quan; cho ý kiến thẩm định đối với đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; việc chấp hành pháp luật về đất đai và môi trường của nhà đầu tư; ý kiến về chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư theo đề nghị của cơ quan chủ trì; Các thủ tục về quản lý khoáng sản, tài nguyên, môi trường theo chuyên ngành quản lý;
b) Phối hợp xác định giá đất cụ thể theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định theo quy định;
c) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến đầu tư theo chương trình/kế hoạch được phê duyệt; hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì thực hiện:
a) Chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin về quy hoạch, định hướng, kế hoạch phát triển theo chuyên ngành, các chỉ tiêu, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực được giao quản lý khi có yêu cầu của nhà đầu tư;
b) Hướng dẫn, cung cấp thông tin về đấu nối hạ tầng kỹ thuật đô thị, chế độ chính sách quản lý kinh tế, kỹ thuật ngành xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng;
c) Chủ trì nghiên cứu đề xuất và áp dụng các cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút đầu tư phát triển phát triển ngành, lĩnh vực tại địa phương.
- Phối hợp thực hiện:
a) Tham gia thẩm định về sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch chuyên ngành, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực được giao phụ trách, các nội dung quản lý về kỹ thuật theo chuyên ngành quản lý, về địa điểm xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch xây dựng theo đề nghị của cơ quan chủ trì; Có ý kiến và kết luận về điều kiện đáp ứng những nội dung liên quan đến lĩnh vực xây dựng và việc xác định điều kiện, tiêu chí tách khu đất công thành dự án độc lập theo quy định của pháp luật đất đai đối với từng dự án cụ thể, từng nhà đầu tư cụ thể;
b) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến đầu tư theo chương trình/kế hoạch được phê duyệt; hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì thực hiện:
a) Chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch, định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực, các cơ chế, chính sách quản lý về phát triển nông nghiệp, nông thôn;
b) Nghiên cứu đề xuất và áp dụng các cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút đầu tư phát triển phát triển ngành, lĩnh vực tại địa phương;
c) Hướng dẫn các thủ tục có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và PTNT theo quy định của Luật chuyên ngành; các thủ tục liên quan đến lập, thẩm định, phê duyệt dự án, các hoạt động đấu nối, cấp phép thuộc thẩm quyền quản lý; Hướng dẫn thực hiện các thủ tục về quản lý chi phí, kỹ thuật và quản lý công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Phối hợp thực hiện:
a) Tham gia thẩm định và có kết luận về sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và các quy hoạch khác thuộc lĩnh vực nông nghiệp quản lý theo quy định; điều kiện được ưu đãi hỗ trợ đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn và các nội dung theo chuyên ngành quản lý theo đề nghị của cơ quan chủ trì;
b) Tham gia ý kiến thẩm định về thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng rừng; xác định tọa độ, ranh giới và hiện trạng đất rừng; các nội dung liên quan đến lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; Đánh giá sự phù hợp với Quy hoạch ngành, lĩnh vực của Sở phụ trách; Có ý kiến về việc xác định điều kiện, tiêu chí tách khu đất công thành dự án độc lập theo quy định của pháp luật đất đai đối với từng dự án cụ thể, từng nhà đầu tư cụ thể;
c) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến đầu tư theo chương trình/kế hoạch được phê duyệt; hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì thực hiện:
a) Chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch, định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực, các cơ chế, chính sách quản lý về phát triển điện lực, công nghiệp, thương mại, cụm công nghiệp theo yêu cầu của UBND tỉnh;
b) Nghiên cứu đề xuất và áp dụng các cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút đầu tư phát triển phát triển ngành, lĩnh vực tại địa phương;
c) Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành cho các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Phối hợp thực hiện:
a) Tham gia thẩm định và kết luận về sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch chuyên ngành, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực được giao phụ trách, các nội dung quản lý về kỹ thuật theo chuyên ngành quản lý;
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch hệ thống điện, mạng lưới thương mại và các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, quy hoạch ngành theo chức năng quản lý theo đề nghị của cơ quan chức năng có liên quan;
c) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến đầu tư theo chương trình/kế hoạch được phê duyệt; hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch trong công tác thông tin, tuyên truyền quảng bá du lịch, hợp tác liên doanh, liên kết, tìm kiếm và mở rộng thị trường;
b) Tham mưu việc hợp tác, thỏa thuận các hoạt động du lịch ở trong nước và nước ngoài; Hướng dẫn hỗ trợ các nhà đầu tư, chủ dự án thực hiện các bước lập thủ tục đầu tư dự án theo đúng quy hoạch; Có ý kiến đối với nội dung về Dự án thuộc/không thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
c) Nghiên cứu đề xuất và áp dụng các cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút đầu tư phát triển phát triển ngành, lĩnh vực tại địa phương;
d) Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành cho các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Phối hợp thực hiện:
a) Tham gia ý kiến thẩm định và kết luận về sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch chuyên ngành, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực được giao phụ trách, các nội dung quản lý về kỹ thuật theo chuyên ngành quản lý;
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch ngành theo chức năng quản lý theo đề nghị của cơ quan chức năng có liên quan;
c) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến đầu tư theo chương trình/kế hoạch được phê duyệt; hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
9. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì thực hiện:
a) Chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin về quy hoạch, định hướng, kế hoạch phát triển theo chuyên ngành, các chỉ tiêu, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực được giao quản lý; Có ý kiến về việc xác định điều kiện, tiêu chí tách khu đất công thành dự án độc lập theo quy định của pháp luật đất đai đối với từng dự án cụ thể, từng nhà đầu tư cụ thể;
b) Cung cấp thông tin về quản lý công trình giao thông, quản lý vận tải; Hỗ trợ, hướng dẫn và giải quyết các thủ tục liên quan đến vấn đề đấu nối giao thông, bên thủy nội địa... phải thực hiện trước khi cấp chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Nghiên cứu đề xuất và áp dụng các cơ chế, chính sách, giải pháp thu hút đầu tư phát triển phát triển ngành, lĩnh vực tại địa phương.
d) Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành cho các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Phối hợp thực hiện:
a) Tham gia thẩm định về sự phù hợp của dự án đối với các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực được giao phụ trách, các nội dung quản lý về kỹ thuật theo chuyên ngành quản lý;
b) Cung cấp thông tin về quy hoạch ngành theo đề nghị của cơ quan chức năng có liên quan;
c) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến đầu tư theo chương trình/kế hoạch được phê duyệt; hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
10. Sở Tài chính
a) Tham gia thẩm định đối với các dự án có nội dung về quản lý sử dụng tài sản công; có ý kiến kết luận về nội dung đáp ứng điều kiện năng lực tài chính của nhà đầu tư để thực hiện dự án;
b) Tham gia ý kiến về đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi, xã hội hóa của dự án theo đề xuất của nhà đầu tư;
c) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến đầu tư theo chương trình/kế hoạch được phê duyệt; hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tham gia thẩm định, tổ chức thẩm định và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn các thủ tục về thẩm định công nghệ, chuyển giao công nghệ;
c) Phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan để tổ chức kiểm tra về công nghệ, đánh giá hoạt động chuyển giao công nghệ đối với dự án đầu tư theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ;
d) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về chuyển giao công nghệ theo thẩm quyền.
12. Công an tỉnh
a) Tham gia ý kiến về những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh tế, năng lực tài chính, lý lịch tư pháp, năng lực thực hiện dự án và các công trình tương tự của cá nhân, tổ chức (gọi tắt là nhà đầu tư) và có ý kiến về đảm bảo an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư khi được cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị phối hợp;
b) Tham mưu UBND tỉnh, hướng dẫn các cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Công an và các bộ, ngành Trung ương có liên quan đối với các dự án thuộc khu vực biên giới đất liền, biên giới biển trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
c) Chủ động thực hiện công tác xác minh về những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh tế, năng lực tài chính, năng lực thực hiện dự án và các công trình tương tự của nhà đầu tư;
d) Chỉ đạo cơ quan Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, cảnh sát môi trường thực hiện thủ tục thẩm duyệt thiết kế cho nhà đầu tư theo đúng thời gian quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Cung cấp thông tin về tư cách pháp nhân, năng lực của các nhà đầu tư khi có yêu cầu của cơ quan chức năng có liên quan;
e) Tiến hành các hoạt động xác minh về nhân thân, năng lực tài chính, năng lực thực hiện dự án và các công trình tương tự của nhà đầu tư.
13. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh:
a) Tham gia ý kiến cụ thể và có kết luận về đảm bảo quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững đối với từng dự án cụ thể khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì;
b) Tham mưu UBND tỉnh lập hồ sơ báo cáo Bộ Tư lệnh Quân khu, Bộ Quốc phòng thẩm định về mặt quốc phòng theo Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của Chính phủ về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng; Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và các văn bản liên quan đến biên giới đất liền và biên giới biển trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
14. Cục Thuế tỉnh
a) Tham gia ý kiến thẩm định về đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư, xã hội hóa của dự án theo đề xuất của nhà đầu tư (đối với dự án thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư);
b) Phối hợp tham gia đánh giá về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của các Nhà đầu tư; Xác định kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
15. Các sở, ban, ngành và cơ quan đơn vị có liên quan
a) Theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực được giao theo dõi quản lý, tham gia thực hiện công tác thẩm định, hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính các nội dung thuộc chuyên ngành quản lý;
b) Phối hợp nghiên cứu đề xuất việc triển khai thực hiện và ban hành các cơ chế chính sách thu hút hỗ trợ các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật và điều kiện thực tiễn địa phương.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Cung cấp, giới thiệu các thông tin về quy hoạch, định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo phân cấp;
b) Tham gia thẩm định sự phù hợp về quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng và các quy hoạch có liên quan; xác định vị trí địa điểm, ranh giới, nguồn gốc, hiện trạng sử dụng đất, loại đất; quy mô đầu tư; thời gian thực hiện; nhu cầu sử dụng đất; tác động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; Có ý kiến về việc xác định điều kiện, tiêu chí tách khu đất công thành dự án độc lập theo quy định của pháp luật đất đai đối với từng dự án cụ thể, từng nhà đầu tư cụ the; Thực hiện thu hồi đất theo thẩm quyền;
c) Cung cấp hồ sơ địa chính có liên quan đến địa điểm khu đất trên địa bàn, thông tin về đấu nối công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Phối hợp với các sở, ngành đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất áp dụng các cơ chế, chính sách, biện pháp thu hút đầu tư phát triển phát triển ngành, lĩnh vực tại địa phương;
e) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường khi cần thiết thực hiện bàn giao mốc ranh giới khu đất trên thực địa để nhà đầu tư triển khai dự án;
g) Phối hợp đơn vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến đầu tư, hỗ trợ, hướng dẫn nha đầu tư trên địa bàn tỉnh.
17. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư
a) Quyền của nhà đầu tư
- Nhà đầu tư được quyền đề xuất xử lý các thủ tục hành chính; kiến nghị, khiếu nại đối với các cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư;
- Đề xuất, đề nghị các cơ quan chức năng cung cấp các thông tin về quy hoạch, ưu đãi đầu tư, cơ chế chính sách; được hưởng các chế độ chính sách, ưu đãi theo đúng quy định của nhà nước;
b) Trách nhiệm của nhà đầu tư:
- Phối hợp với các cơ quan nhà nước để thực hiện các thủ tục hành chính trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư theo đúng quy định;
- Phối hợp địa phương khảo sát, lựa chọn địa điểm dự kiến thực hiện dự án và thực hiện tham vấn cộng đồng để có sự thống nhất của người dân địa phương (đối với những dự án có quy mô lớn; ảnh hưởng về môi trường; dự án khai thác khoáng sản);
- Riêng đối với nhà đầu tư nước ngoài: Thực hiện các thủ tục về đầu tư theo hình thức trực tuyến tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài theo đúng quy định; Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Doanh nghiệp (đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật Đầu tư);
- Cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp lệ của nội dung hồ sơ và tính hợp pháp của các văn bản kèm theo hồ sơ do nhà đầu tư nộp.
Chương III
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT DỰ ÁN
Điều 6. Trách nhiệm trong phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư tỉnh thực hiện chức năng giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư các dự án thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 70 Luật Đầu tư; Điều 69 và Điều 71 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ ban hành Nghị định quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư;
b) Các Sở, ngành quản lý nhà nước chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện giám sát, đánh giá sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch ngành, lĩnh vực; sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đảm bảo quốc phòng, an ninh, về bảo vệ môi trường, công nghệ, xây dựng, sử dụng đất đai và tài nguyên khác; việc tuân thủ mục tiêu, quy mô đầu tư và tiến độ thực hiện theo chủ trương đầu tư dự án được phê duyệt theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều 67, Điều 69 và Điều 73 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ;
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hướng dẫn, tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng và phản biện xã hội đối với các dự án đầu tư.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin, tài liệu về các nội dung thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách theo đề nghị của cơ quan chủ trì; chịu trách nhiệm về nội dung cung cấp, báo cáo của đơn vị mình. Quá thời gian quy định nếu cơ quan phối hợp không báo cáo lý do chậm trễ hoặc trả lời không rõ quan điểm đối với nội dung được lấy ý kiến thì được coi như đã chấp thuận và người đứng đầu đơn vị hoàn toàn chịu tránh nhiệm về những vấn đề liên quan thuộc chức năng quản lý của đơn vị mình;
b) Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng thuộc chuyên ngành hoặc phân cấp quản lý;
c) Hướng dẫn và giải quyết các thủ tục, các khó khăn vướng mắc liên quan đến giải phóng mặt bằng, bảo vệ môi trường, khoáng sản, đất đai, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quản lý chất lượng công trình, đấu nối hạ tầng kỹ thuật, phòng cháy, chữa cháy... và các thủ tục khác có liên quan;
d) Báo cáo kết quả và các vấn đề vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý quy định tại Quy chế này gửi về cơ quan đăng ký đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Các cơ quan theo lĩnh vực phân công phụ trách cung cấp thông tin liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Nhà đầu tư (theo quy định tại khoản 2, Điều 8 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ); hướng dẫn thực hiện và thẩm định các thủ tục về đất đai, môi trường, tài nguyên, xây dựng, điện lực... và các nội dung thuộc lĩnh vực chuyên ngành theo quy định; có trách nhiệm đảm bảo vệ thời gian xử lý và thời hạn theo yêu cầu.
Điều 7. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà đầu tư
a) Quyền của nhà đầu tư
- Nhà đầu tư được quyền đề xuất xử lý các thủ tục hành chính; kiến nghị, khiếu nại đối với các cấp có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư;
- Đề xuất, đề nghị các cơ quan chức năng cung cấp các thông tin về quy hoạch, ưu đãi đầu tư, cơ chế chính sách; được hưởng các chế độ chính sách, ưu đãi theo đúng quy định của pháp luật;
- Trong quá trình thực hiện dự án, nhà đầu tư được quyền đề nghị các cơ quan chức năng phối hợp xử lý các vấn đề khó khăn, vướng mắc.
b) Trách nhiệm của nhà đầu tư
Sau khi được Cơ quan có thẩm quyền cấp quyết định chủ trương đầu tư nhà đầu tư thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện dự án, cụ thể:
- Thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư năm 2020 và Điều 25, 26 Nghị định số 31/2020/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ;
- Thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Thực hiện thủ tục về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Thực hiện hoàn thành các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
- Các thủ tục chuyên ngành khác có liên quan;
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài: Thực hiện các thủ tục nêu trên trực tuyến tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài; Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Doanh nghiệp (đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Luật Đầu tư);
- Cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật cho các cơ quan quản lý và chính quyền địa phương; chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp lệ của nội dung hồ sơ và tính hợp pháp của các văn bản kèm theo hồ sơ do nhà đầu tư nộp;
- Triển khai thực hiện dự án theo đúng các quy định của pháp luật; nội dung đã được phê duyệt và tiến độ đã đăng ký;
- Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án bằng văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định theo quy định tại Điều 72 của Luật Đầu tư, Điều 102 Nghị định số 31/2020/NĐ-CP của Chính phủ và pháp luật liên quan; Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra dự án và báo cáo các nội dung theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP.
- Cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm ưa, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư cho cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Phản ánh, khiếu kiện, khiếu nại các vấn đề trong thực hiện thủ tục hành chính cho cơ quan chủ trì; Phối hợp cơ quan chức năng trong giải quyết khiến kiện, khiếu nại.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chế độ báo cáo
1. Các Sở, ban, ngành và đơn vị phối hợp có trách nhiệm báo cáo những khó khăn, vướng mắc theo lĩnh vực quản lý trong quá trình thực hiện Quy chế về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kịp thời giải quyết, hướng dẫn nhà đầu tư.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện báo cáo định kỳ quý, 6 tháng và năm về tiến độ thực hiện các dự án chậm nhất trước ngày 05 của tháng đầu quý sau quý báo cáo; Kịp thời cung cấp thông tin, báo cáo giải quyết những vướng mắc khó khăn của các nhà đầu tư, đơn vị trong quá trình thực hiện Quy chế về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm (chậm nhất trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh về công tác tiếp nhận, cấp quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để thực hiện tốt các nhiệm vụ theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong việc triển khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân và các nhà đầu tư phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp
3. Các cơ quan chức năng thường xuyên theo dõi, giám sát, nắm bắt tình hình triển khai thực hiện các dự án, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư để đẩy nhanh tiến độ; kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý nếu nhà đầu tư vi phạm trong việc triển khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 2634/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong giải quyết các thủ tục đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2022 hướng dẫn trình tự thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 45/2022/QĐ-UBND quy định suất đầu tư và số lao động sử dụng đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 31/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2016/QĐ-UBND quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Thông báo 106/TB-VP năm 2023 về ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả kiểm tra, rà soát việc thực hiện các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai trên địa bàn huyện Mê Linh theo Nghị quyết 04/NQ-HĐND và Kế hoạch 160/KH-UBND do Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 32/2016/NĐ-CP quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam
- 6Luật Đầu tư 2020
- 7Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 8Nghị định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 11Luật Doanh nghiệp 2020
- 12Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 13Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 14Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư
- 15Quyết định 2634/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong giải quyết các thủ tục đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 16Quyết định 1774/QĐ-UBND năm 2022 hướng dẫn trình tự thực hiện dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 17Quyết định 45/2022/QĐ-UBND quy định suất đầu tư và số lao động sử dụng đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 18Quyết định 31/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 18/2016/QĐ-UBND quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 19Thông báo 106/TB-VP năm 2023 về ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả kiểm tra, rà soát việc thực hiện các dự án vốn ngoài ngân sách có sử dụng đất chậm triển khai trên địa bàn huyện Mê Linh theo Nghị quyết 04/NQ-HĐND và Kế hoạch 160/KH-UBND do Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 3101/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác thẩm định và quản lý, giám sát dự án đầu tư từ vốn ngoài ngân sách thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 3101/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Võ Văn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra