ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2018/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 12 tháng 12 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ KHU, ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 162/TTr-SVHTTDL ngày 05 tháng 12 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ KHU, ĐIỂM DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về công tác quản lý đối với hoạt động tại khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
b) Các đơn vị quản lý khu, điểm du lịch; các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; cộng đồng dân cư có tham gia hoạt động dịch vụ, tham quan tại khu, điểm du lịch.
1. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu, điểm du lịch phải có nội quy (bằng tiếng Việt và tiếng Anh); Quy chế hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định này để thực hiện.
2. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch hợp lý, phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và định hướng quy hoạch phát triển của ngành du lịch, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển du lịch nhanh và bền vững.
3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu, điểm du lịch phải đảm bảo thực hiện đúng quy định về kinh doanh, bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; không được phá vỡ môi trường cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật; không làm ảnh hưởng đến các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, bản sắc văn hóa dân tộc.
4. Các Sở, ban, ngành chức năng của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với việc thực hiện quy hoạch và hoạt động của khu, điểm du lịch theo quy định của pháp luật và quy định này.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRONG KHU, ĐIỂM DU LỊCH
Điều 3. Quản lý khu, điểm du lịch
1. Khu, điểm du lịch được thành lập theo loại hình tổ chức, hoạt động và giải thể theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Nội dung quản lý khu, điểm du lịch:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Du lịch năm 2017.
3. Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu, điểm du lịch phải được quản lý theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tính chất, quy mô, yêu cầu phát triển du lịch và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, quyết định giao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chuyên môn có liên quan thực hiện chức năng quản lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Quyền hạn và nghĩa vụ tổ chức, cá nhân quản lý khu, điểm du lịch
1. Quyền hạn của tổ chức, cá nhân quản lý khu, điểm du lịch:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật du lịch 2017.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý khu, điểm du lịch:
a) Đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 12 của Quy định này;
b) Thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d, đ Khoản 2 Điều 25 Luật Du lịch 2017;
c) Tham gia các hoạt động về du lịch có liên quan; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định cho cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Kinh doanh dịch vụ du lịch bao gồm: Dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch và các loại hình dịch vụ du lịch khác như: ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe và các dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.
2. Các tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu, điểm du lịch phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành; đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định và phải thực hiện các nội dung sau:
a) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất lượng các dịch vụ phục vụ khách du lịch trong khu, điểm du lịch, phải niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết;
b) Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác hoặc cho người khác sử dụng tư cách pháp nhân của mình;
c) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện, nghĩa vụ đối với từng loại hình kinh doanh dịch vụ được quy định trong khu, điểm du lịch và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch, đề án phát triển du lịch của tỉnh đã được phê duyệt.
4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lữ hành đưa khách tham quan trong khu, điểm du lịch phải thực hiện chương trình theo quy định; kinh doanh dịch vụ vận tải khách du lịch, vui chơi, giải trí, thể thao phải thực hiện niêm yết quy định rõ về độ tuổi và những người không được phép tham gia, tổ chức quản lý, bảo vệ tài sản, tính mạng và mua bảo hiểm cho khách du lịch tham quan và tham gia các hoạt động dịch vụ.
5. Các tổ chức kinh doanh phải cung cấp thông tin cho khách về quy định bảo vệ tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường; không được để khách lợi dụng hoạt động du lịch để xâm hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phản ánh kịp thời với cơ quan quản lý Nhà nước và chính quyền địa phương về các hành vi gây tổn hại đến tài nguyên du lịch trong khu, điểm du lịch.
Điều 6. Quản lý việc đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch
1. Về tài nguyên đất trong khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai hiện hành và tuân thủ những quy định sau:
a) Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng đất vào mục đích xây dựng các công trình phát triển du lịch trong khu, điểm du lịch phải theo quy hoạch, đề án phát triển du lịch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đất trong khu, điểm du lịch được sử dụng làm dịch vụ du lịch phải đúng mục đích, đúng diện tích giao; xây dựng phải thực hiện đúng quy hoạch và quy định của cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các quy định về môi trường, tài nguyên đất.
c) Đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho thuê, trong thời hạn quy định mà chủ đầu tư không triển khai thực hiện hoặc triển khai thực hiện chậm gây lãng phí sẽ bị thu hồi theo quy định.
d) Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thuê tiếp tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
đ) Trong thời hạn thuê đất, nếu ngừng hoạt động kinh doanh du lịch hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất, các tổ chức, cá nhân phải có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
e) Quỹ đất chưa sử dụng trong khu, điểm du lịch được quản lý chặt chẽ theo quy định.
2. Về tài nguyên tự nhiên trong khu, điểm du lịch được thực hiện theo các quy định sau:
a) Tài nguyên tự nhiên trong khu, điểm du lịch phải được tôn tạo, bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả để phát triển du lịch. Nghiêm cấm xả các loại chất thải, rác thải gây hủy hoại môi trường tự nhiên và phá vỡ cảnh quan thiên nhiên.
b) Việc khai thác tài nguyên nước vào mục đích kinh doanh dịch vụ du lịch phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên nước. Sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân. Phải có trách nhiệm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh, hệ sinh thái động, thực vật, ao, hồ, sông, suối.
c) Các tổ chức, cá nhân không được tự ý cải tạo hoặc làm thay đổi hiện trạng khi chưa được phép; Bảo vệ nghiêm ngặt và không được tự ý chặt phá cây xanh lâu năm, cây gỗ quý trong khu, điểm du lịch và các di tích lịch sử văn hóa. Đất đang sử dụng hợp pháp trong khu, điểm du lịch vì mục đích cải tạo mặt bằng hoặc lý do chính đáng khác muốn chặt, đốn cây xanh lâu năm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 7. Quy định về bảo đảm an toàn cho khách trong khu, điểm du lịch
1. Đơn vị quản lý du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch phải trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo đảm an toàn cho khách du lịch; có biện pháp phòng, tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
2. Đơn vị quản lý du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phải tuân thủ đúng quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 8. Quy định về an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu, điểm du lịch
Đơn vị quản lý du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch phải chấp hành đầy đủ các quy định về công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong khu, điểm du lịch và có trách nhiệm như sau:
1. Các cơ sở lưu trú trong khu, điểm du lịch phải thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương thành lập tổ, đội tự quản về an ninh trật tự; tổ chức tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật cho tổ, đội; thành lập và công khai số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh những vi phạm, tố giác tội phạm, góp ý của khách du lịch và người dân.
3. Tham gia phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và phòng chống các tệ nạn xã hội; không mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, các chất gây nghiện; không tổ chức, chứa chấp môi giới mua bán dâm; không kinh doanh, phổ biến văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không tuyên truyền hoạt động mê tín dị đoan, truyền đạo trái phép và thực hiện các hành vi trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch.
4. Không tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, các chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; không chứa chấp tội phạm đang trốn tránh pháp luật và các hoạt động trái pháp luật khác.
5. Thực hiện các quy định pháp luật về an toàn giao thông đảm bảo cho khách du lịch đến tham quan. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch có trách nhiệm đảm bảo an toàn phương tiện, tài sản cho khách du lịch.
6. Có kế hoạch, phương án và các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
Điều 9. Quy định về bảo vệ môi trường trong khu, điểm du lịch
1. Môi trường trong khu, điểm du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh; căn cứ vào quy mô hoạt động các khu, điểm du lịch phải lập hồ sơ môi trường theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường) trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận trước khi đi vào hoạt động và làm căn cứ thực hiện khi đi vào vận hành.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch phải xây dựng và niên yết bảng nội quy quy định về bảo vệ môi trường; có các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch phải tuân thủ đúng quy định về bảo vệ môi trường và các quy định sau:
a) Đảm bảo khoảng cách an toàn đối với những nơi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm đến môi trường xung quanh.
b) Có hệ thống nhà vệ sinh sạch sẽ, được thông gió và đủ ánh sáng phục vụ khách du lịch; có biện pháp phòng chống, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do có hành vi làm tổn hại đến môi trường.
c) Tổ chức phương tiện thu gom rác thải, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng, nước thải phải đúng quy định. Không xả rác, chất thải, xác động vật và các chất thải khác ảnh hưởng đến môi trường xuống ao, hồ, sông, suối trong khu, điểm du lịch.
d) Không thả rông gia súc, gia cầm trong khu, điểm du lịch.
1. Đơn vị quản lý du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch có trách nhiệm xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch theo quy định khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tiếp cận các khu, điểm du lịch dễ dàng.
Điều 11. Quy định về bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa trong khu, điểm du lịch
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu, điểm du lịch phải có trách nhiệm bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng; giữ gìn phong tục, tập quán, nghệ thuật, lễ hội và phát huy làng nghề thủ công truyền thống; thực hiện nếp sống văn minh góp phần xây dựng môi trường văn hóa du lịch văn minh.
2. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và các hoạt động văn hóa trong khu, điểm du lịch phải tuân thủ quy định về quản lý đối với di sản văn hóa và dịch vụ văn hóa. Việc tổ chức khai thác các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ kinh doanh du lịch phải được phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12. Điều kiện, hồ sơ và thẩm quyền công nhận khu, điểm du lịch
1. Khu du lịch
a) Điều kiện công nhận: Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch.
b) Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận:
Thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Du lịch năm 2017.
2. Điểm du lịch
a) Điều kiện công nhận: Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch
b) Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận:
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Du lịch năm 2017.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHU, ĐIỂM DU LỊCH
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; phối hợp kiểm tra, giám sát nội dung, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện quản lý nhà nước các hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu, điểm du lịch;
b) Tham mưu thẩm định hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận khu, điểm du lịch;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tư phát triển khu, điểm du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với dự án đầu tư không đúng quy hoạch; thực hiện quản lý, bảo vệ và khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên du lịch;
d) Thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành các quy định đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành, lưu trú, hướng dẫn viên du lịch, thể thao, vui chơi, giải trí và dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch trong khu, điểm du lịch;
đ) Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh tại khu, điểm du lịch phục vụ phát triển du lịch theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương các dự án đầu tư các khu, điểm du lịch theo pháp luật về đầu tư và phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư phát triển hạ tầng du lịch cho các khu, điểm du lịch. Phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát, theo dõi, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng du lịch tại các khu, điểm du lịch được phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực quản lý của ngành; hướng dẫn thủ tục đất đai, môi trường đối với các dự án đầu tư phát triển du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện việc kiểm tra sử dụng đất, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các khu, điểm du lịch theo đúng thẩm quyền.
4. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; Thẩm định dự án đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng, cấp giấy phép hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, xử lý các vi phạm về xây dựng các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền pháp luật quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý các dự án đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh có sử dụng đất nông, lâm, ngư nghiệp theo quy hoạch của ngành Nông nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, hỗ trợ các dự án nông nghiệp trong các khu, điểm du lịch thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất tạo ra các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp đặc sản phục vụ du lịch;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các khu, điểm du lịch tham gia khôi phục và duy trì các nghề truyền thống liên quan đến ngành để tạo ra sản phẩm quà lưu niệm đặc trưng của tỉnh để phục vụ nhu cầu khách du lịch.
6. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Nhà nước về giữ gìn an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn cho khách du lịch trong khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn; cấp phép các cơ sở, đơn vị kinh doanh đủ điều kiện về an ninh trật tự; thanh tra, kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm các dịch vụ hoạt động kinh doanh trong các khu, điểm du lịch theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn quản lý.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phối hợp các ngành chức năng giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn đúng quy hoạch, đề án đã được phê duyệt; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ trong khu, điểm du lịch theo quy định;
b) Chỉ đạo các ngành chức năng thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên du lịch, bảo vệ, tồn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch; xây dựng môi trường du lịch trong các khu, điểm du lịch xanh, sạch, đẹp;
c) Thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn theo quy định; thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên du lịch; giữ gìn vệ sinh môi trường; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong khu, điểm du lịch trên địa bàn;
d) Chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm trong các khu, điểm du lịch trên địa bàn theo thẩm quyền.
8. Các Sở, ngành liên quan như: Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Bình Dương... căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng Sở, ngành được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện theo quy định của pháp luật.
9. Hiệp Hội Du lịch Bình Dương
a) Vận động các khu, điểm du lịch tích cực tham gia các sự kiện du lịch do tỉnh tổ chức như Hội chợ - triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch để quảng bá, giới thiệu các sản phẩm, hình ảnh du lịch Bình Dương đến du khách trong nước và khách quốc tế, nhất là các khu, điểm du lịch có sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn để thu hút du khách;
b) Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành xây dựng các chương trình du lịch để phục vụ du khách; tăng cường liên kết với các đơn vị lữ hành của các tỉnh/thành để khai thác các tiềm năng du lịch của tỉnh nhà, phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp liên kết hình thành các chuỗi cung cấp sản phẩm du lịch để phục vụ du khách, nhất là địa bàn có sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn để thu hút du khách đến Bình Dương tham quan trong thời gian tới.
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện tốt các điều, khoản của Quy định này góp phần xây dựng và phát triển các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các điều, khoản trong Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
2. Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; đối với các khu, điểm du lịch thuộc địa bàn quản lý; xử lý hoặc kiến nghị xử lý đối với vi phạm theo thẩm quyền; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ và khách du lịch trong các khu, điểm du lịch có trách nhiệm thực hiện các nội dung Quy định này.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp ./.
- 1Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2Quyết định 01/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau do tỉnh Cà Mau ban hành
- 5Quyết định 08/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Đắk Lắk
- 6Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Doanh nghiệp 2014
- 3Nghị định 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Luật Du lịch 2017
- 7Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý hoạt động các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 8Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 9Thông tư 06/2017/TT-BVHTTDL về hướng dẫn Luật Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 10Quyết định 01/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý khu du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 11Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau do tỉnh Cà Mau ban hành
- 13Quyết định 08/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Đắk Lắk
- 14Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 31/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Đặng Minh Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực