ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2018/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 02 tháng 10 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 174/Tr-SVHTTDL ngày 22 tháng 8 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Quy định này quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh và quản lý hoạt động du lịch trong khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau theo quy định của Luật du lịch và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); đơn vị quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cộng đồng dân cư có tham gia các hoạt động dịch vụ du lịch và khách du lịch khi đến khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý khu du lịch cấp tỉnh
1. Các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh phải niêm yết nội quy (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) và có Quy chế hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định này.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch một cách hợp lý để phát triển du lịch bền vững theo quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh.
3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại khu du lịch trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo thực hiện đúng quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch, đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và Quy định này.
4. Tuyên truyền nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cá nhân tham gia hoạt động du lịch, cộng đồng dân cư địa phương trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường du lịch, bảo tồn, tôn tạo, phát huy các giá trị của tài nguyên du lịch, nâng cao chất lượng du lịch, đa dạng sản phẩm du lịch; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức doanh nghiệp, người dân khai thác có hiệu quả tiềm năng và thụ hưởng quyền lợi từ hoạt động du lịch.
5. Kiểm tra, giám sát, có giải pháp ngăn chặn, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm trong việc khai thác, sử dụng các tài nguyên du lịch, làm phá vỡ cảnh quan thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội và các hành vi vi phạm khác trong khu du lịch.
MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
1. Các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh phải được quản lý theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tính chất, quy mô, yêu cầu phát triển du lịch và tình hình thực tế của địa phương, quyết định giao cho một cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng quản lý khu du lịch trên địa bàn (sau đây gọi tắt là đơn vị quản lý khu du lịch). Nội dung quản lý khu du lịch theo quy định tại Chương III của Quy định này.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch có trách nhiệm cung cấp dịch vụ công, thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động du lịch tại khu du lịch; chịu sự chỉ đạo, quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quy chế quản lý hoạt động trong khu du lịch.
3. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý khu du lịch của đơn vị sự nghiệp công lập không phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước. Kinh phí hoạt động bao gồm các khoản thu từ phí tham quan được trích để lại theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; khoản thu từ hoạt động dịch vụ tại khu du lịch; khoản tài trợ và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Đối với các đơn vị quản lý khu du lịch cấp tỉnh là đơn vị sự nghiệp công lập việc sử dụng phí tham quan được trích, khoản thu từ hoạt động dịch vụ tại khu du lịch phải được thực hiện theo các quy định về sử dụng nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập hiện hành.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quản lý khu du lịch
1. Công khai quy hoạch phát triển khu du lịch; quản lý việc thực hiện các quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bảo vệ, tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch.
3. Kiểm tra, giám sát các nội dung và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; phát hiện, đề xuất, kiến nghị với cấp thẩm quyền xử lý các dự án đầu tư không đúng với quy hoạch hoặc có tác động tiêu cực đến cảnh quan môi trường
4. Quản lý và thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch đã được cấp thẩm quyền giao.
5. Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch.
6. Tổ chức cung cấp thông tin, hướng dẫn, giới thiệu cho khách du lịch về các nội quy của khu du lịch, điểm tham quan, hệ thống các sản phẩm và dịch vụ du lịch đang được khai thác.
7. Bảo đảm vệ sinh, môi trường du lịch; thực hiện phòng chống cháy nổ, an ninh, an toàn trong khu du lịch; đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch trong phạm vi quản lý.
8. Bảo vệ lợi ích cộng đồng dân cư địa phương, bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư khi tham gia vào các hoạt động du lịch.
9. Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kiến thức văn hóa cộng đồng địa phương, kỹ năng nghiệp vụ du lịch, bảo vệ môi trường,... cho các cá nhân tham gia hoạt động du lịch và cộng đồng dân cư nơi khu du lịch.
10. Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TẠI KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 6. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Kinh doanh dịch vụ du lịch bao gồm dịch vụ lữ hành, vận tải khách du lịch, lưu trú du lịch và các loại dịch vụ du lịch khác như: Dịch vụ ăn uống, mua sắm, thể thao, vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khỏe và dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch.
2. Các tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong các khu du lịch trên địa bàn tỉnh phải có giấy phép kinh doanh và kinh doanh đúng ngành, nghề đã được cấp phép kinh doanh.
3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch trong các khu du lịch phải thực hiện các nội dung sau đây:
a) Tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành và quy định này;
b) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất lượng dịch vụ (kể cả đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp nguyên liệu, sản phẩm phục vụ khách du lịch trong khu du lịch);
c) Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác hoặc cho người khác sử dụng tư cách pháp nhân của mình;
d) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện, nghĩa vụ đối với từng loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch; phải bán hàng đúng nơi quy định, niêm yết công khai giá dịch vụ và thực hiện bán hàng đúng giá niêm yết; thực hiện đón tiếp, phục vụ khách bằng thái độ thân thiện lịch sự, hòa nhã, không được tranh giành, đeo bám khách, gây mất trật tự an ninh trong khu du lịch.
4. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với quy hoạch, đề án phát triển du lịch của Trung ương, của tỉnh và huyện, thành phố đã được phê duyệt.
5. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải khách du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao phải thực hiện niêm yết quy định rõ về độ tuổi và những người không được phép tham gia, tổ chức quản lý, bảo vệ tài sản, tính mạng và mua bảo hiểm cho khách du lịch khi tham gia các hoạt động dịch vụ.
6. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lữ hành phải có đăng ký giá chương trình du lịch với cơ quan chức năng theo quy định; có hướng dẫn viên du lịch theo quy định; phải đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho khách khi tổ chức chương trình tham quan các tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh; cung cấp thông tin cho khách về quy định bảo vệ tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường; không được để khách lợi dụng hoạt động du lịch để xâm hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thuần phong mỹ tục của các dân tộc; phản ánh kịp thời với chính quyền địa phương về các hành vi gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, cảnh quan du lịch trên địa bàn.
Điều 7. Quản lý hoạt động đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch
1. Về tài nguyên đất tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Luật đất đai và tuân thủ những quy định sau:
a) Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng đất vào mục đích xây dựng các công trình phát triển du lịch trong các khu du lịch phải tuân theo quy hoạch, đề án phát triển du lịch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng đất trong các khu du lịch làm dịch vụ du lịch phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng diện tích được giao; tuân thủ các quy định về môi trường, tài nguyên đất; không phát sinh tranh chấp đất đai;
c) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê đất để xây dựng các công trình làm dịch vụ trong các khu du lịch phải thực hiện theo quy định và xây dựng công trình phù hợp với quy hoạch, đề án phát triển du lịch của tỉnh và huyện, thành phố đã được phê duyệt;
d) Đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho thuê, trong thời gian quy định mà chủ dự án không triển khai thực hiện hoặc triển khai thực hiện chậm gây lãng phí sẽ bị thu hồi theo quy định;
đ) Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu thuê tiếp; tổ chức, cá nhân phải làm hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định;
e) Trong thời hạn thuê đất, nếu ngừng hoạt động kinh doanh du lịch hoặc không còn nhu cầu sử dụng, các tổ chức, cá nhân phải có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho thuê đất để xem xét giải quyết;
g) Quỹ đất chưa sử dụng tại các khu du lịch được quản lý chặt chẽ theo quy định không để tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép.
2. Về tài nguyên tự nhiên trong các khu du lịch được thực hiện theo các quy định sau:
a) Tài nguyên tự nhiên trong các khu du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng có hiệu quả để phát triển du lịch; không được xả các loại chất thải, rác thải gây hủy hoại môi trường tự nhiên và phá vỡ cảnh quan thiên nhiên; tuân thủ quy định của pháp luật về Lâm nghiệp đối với khu du lịch sinh thái trong rừng;
b) Các tổ chức, cá nhân đều phải có trách nhiệm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh, hệ sinh thái động thực vật, ao hồ, sông, kênh, rạch;
c) Việc khai thác tài nguyên nước vào mục đích kinh doanh dịch vụ du lịch phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý tài nguyên nước. Sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả; bảo đảm sử dụng tổng hợp đa mục tiêu, công bằng, hợp lý, hài hòa lợi ích, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các tổ chức, cá nhân;
d) Các tổ chức, cá nhân không được tự ý chặt phá các loại cây xanh lâu năm trong khu du lịch và các di tích lịch sử - văn hóa. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp trong các khu du lịch, vì mục đích cải tạo mặt bằng hoặc lý do chính đáng khác muốn chặt, phá cây xanh lâu năm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 8. Về bảo đảm an toàn cho khách trong khu du lịch
1. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch; có biện pháp phòng, tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn uống phải tuân thủ đúng quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Điều 9. Về an ninh trật tự, an toàn xã hội trong các khu du lịch
1. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải chấp hành đầy đủ các quy định về công tác đảm bảo an ninh - trật tự, an toàn xã hội trong khu du lịch và có trách nhiệm như sau:
a) Thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định; quản lý hộ tịch, hộ khẩu và hộ chiếu, visa đối với khách quốc tế;
b) Có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chức năng ở địa phương thành lập tổ, đội tự quản về an ninh - trật tự và tổ chức tập huấn định kỳ kiến thức pháp luật, nghiệp vụ đối với đội viên, hội viên;
c) Đơn vị quản lý khu du lịch phải thành lập và công khai đường dây nóng để tiếp nhận những phản ánh, tố giác vi phạm, góp ý của khách du lịch và người dân;
d) Các phương tiện vận tải khách du lịch trong các khu du lịch phải được đăng ký và quản lý theo quy định;
đ) Tham gia phát hiện và đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội; không được mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, các chất gây nghiện; không tổ chức, chứa chấp, môi giới mua bán dâm; không kinh doanh, phổ biến văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không tuyên truyền hoạt động mê tín dị đoan, truyền đạo trái phép và thực hiện các hành vi trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch;
e) Không tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, các chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; không chứa chấp tội phạm đang trốn tránh pháp luật và các hoạt động trái pháp luật khác;
g) Thực hiện các quy định về an toàn giao thông, không được xây dựng nhà cửa, hàng quán có mái che, mái vẩy và các công trình phụ trợ vi phạm hành lang an toàn giao thông;
h) Các phương tiện của khách đến các khu du lịch đều phải được hướng dẫn đậu, đỗ đúng nơi quy định. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm đảm bảo an toàn phương tiện, tài sản cho khách du lịch;
i) Có kế hoạch, phương án và các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm an toàn cho khách tham quan du lịch khi tham gia các dịch vụ.
3. Tuân thủ những quy định của pháp luật về an toàn giao thông, an ninh trật tự, phòng chống các tệ nạn xã hội; đảm bảo hoạt động trong các khu du lịch trên địa bàn tỉnh không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
Điều 10. Về bảo vệ môi trường trong các khu du lịch
1. Môi trường trong khu du lịch phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp, an ninh, an toàn, lành mạnh và văn minh.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải xây dựng và niêm yết nội quy trong đó có những quy định về bảo vệ môi trường. Tổ chức phương tiện, hệ thống thu gom, xử lý các loại chất thải đúng quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch trong khu du lịch phải tuân thủ những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với những nơi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm đến môi trường xung quanh.
4. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải có các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường bằng các hình thức treo băng rôn, pa nô, áp phích, khẩu hiệu mang những thông điệp về bảo vệ môi trường.
5. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Tuân thủ đúng quy định về bảo vệ môi trường và các quy định sau:
a) Có hệ thống nhà vệ sinh công cộng theo tiêu chuẩn quy định; có các biện pháp phòng chống, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường; có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do có hành vi làm tổn hại đến môi trường;
b) Thực hiện thu gom rác thải, nước thải phải đúng quy định. Không xả rác, chất thải, xác động vật... xuống ao, hồ, sông, kênh, rạch tại các khu du lịch;
c) Bảo vệ nghiêm ngặt, không cho chặt phá cây xanh lâu năm, cây gỗ quý trong khu du lịch, khi cải tạo mặt bằng cần chặt, phá cây trồng lâu năm phải được cấp có thẩm quyền cho phép;
d) Không thả rông gia súc, gia cầm trong các khu du lịch.
1. Hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch nhằm mục đích tạo điều kiện cho du khách tiếp cận các khu du lịch dễ dàng. Các biển báo phải tuân thủ theo tiêu chuẩn quy định.
2. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư xây dựng mới và nâng cấp hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn đặt trong thành phố, thị trấn và quốc lộ chạy qua địa phận tỉnh; điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch tại các khu du lịch trọng điểm. Kinh phí xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo.
3. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch trong các địa điểm đã được cơ quan thẩm quyền giao quản lý, khai thác.
Điều 12. Về bảo tồn văn hóa tại các khu du lịch
1. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải có trách nhiệm bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng; giữ gìn phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp, nghệ thuật, lễ hội dân gian các dân tộc và phát huy nghề thủ công truyền thống; thực hiện nếp sống văn hóa góp phần xây dựng môi trường văn hóa du lịch văn minh.
2. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và các hoạt động văn hóa tại các khu du lịch phải tuân thủ quy định về quản lý đối với di sản văn hóa và dịch vụ văn hóa. Việc tổ chức khai thác các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ kinh doanh du lịch phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Hoạt động trong các khu du lịch trên địa bàn tỉnh không được làm ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa truyền thống, đạo đức và thuần phong mỹ tục của các dân tộc, đồng thời khuyến khích:
a) Sử dụng trang phục dân tộc (nếu có) cho nhân viên khi phục vụ khách tham quan du lịch;
b) Tham gia các hoạt động bảo tồn, sử dụng và phát huy giá trị các loại hình nghệ thuật truyền thống của các dân tộc; xây dựng các đội văn nghệ dân tộc phục vụ khách tham quan du lịch.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHU DU LỊCH
Điều 13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Thẩm định các dự án đầu tư phát triển du lịch tại khu du lịch cấp tỉnh trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp các khu du lịch cấp tỉnh do doanh nghiệp làm chủ đầu tư, trên cơ sở quy hoạch xây dựng chung, doanh nghiệp lập quy hoạch chi tiết, lấy ý kiến của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về chuyên ngành trước khi trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Phối hợp kiểm tra, giám sát nội dung và tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch theo quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Kiểm tra, giám sát việc quản lý các hoạt động kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành; kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí, văn hóa, nghệ thuật, thể thao và các dịch vụ khác phục vụ khách du lịch trong khu du lịch cấp tỉnh.
4. Hướng dẫn hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện các bước trong công tác đầu tư các dự án du lịch tại khu du lịch cấp tỉnh; đề xuất danh mục các dự án mời gọi đầu tư phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh.
Điều 14. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu xét duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư tại khu du lịch cấp tỉnh theo quy định; thẩm định, cân đối và bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước đầu tư hạ tầng du lịch tại khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các dự án du lịch theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc đề nghị cơ quan thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp hoạt động trong khu du lịch theo nội dung đăng ký trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định; xử lý hoặc tham mưu xử lý các dự án, doanh nghiệp vi phạm theo quy định của pháp luật.
1. Tham mưu cấp thẩm quyền biện pháp quản lý bình ổn giá; ngăn ngừa tình trạng nâng giá dịch vụ du lịch vào mùa cao điểm, lễ, tết.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp công lập quản lý sử dụng các nguồn thu từ hoạt động du lịch theo quy định.
Quản lý các hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ thương mại phục vụ du lịch; kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về giá và niêm yết giá, kiểm tra chất lượng và xuất xứ hàng hóa, dịch vụ du lịch tại khu du lịch cấp tỉnh.
Điều 17. Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu về công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, quy hoạch cấp phép bến, bãi đỗ xe, phương tiện thủy nội địa phục vụ khách du lịch tại khu du lịch cấp tỉnh.
2. Kiểm tra, xử lý phương tiện vận chuyển khách du lịch vi phạm an toàn giao thông tại khu du lịch cấp tỉnh.
Điều 18. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Hướng dẫn, kiểm tra thủ tục đất đai, quy định về bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư phát triển du lịch, các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch.
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy định bảo vệ môi trường tại khu du lịch cấp tỉnh.
1. Hướng dẫn chủ đầu tư lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư, cấp phép xây dựng công trình du lịch.
2. Kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng khu du lịch cấp tỉnh.
Điều 20. Sở Thông tin và Truyền thông
Quản lý về đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động thông tin truyền thông tại khu du lịch cấp tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo, đài tuyên truyền nội dung Quy định này.
Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống dịch bệnh; phương án cứu nạn, cứu hộ y tế cho khách du lịch tại khu du lịch cấp tỉnh.
Điều 22. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch có liên quan đến sử dụng đất nông, lâm, ngư nghiệp.
2. Phối hợp, hỗ trợ thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; duy trì và khôi phục làng nghề truyền thông, tạo ra sản phẩm du lịch từ nông nghiệp phục vụ khách tham quan du lịch.
Điều 23. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về tệ nạn xã hội trong khu du lịch cấp tỉnh.
2. Triển khai và tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu việc làm và phục vụ phát triển du lịch.
Hướng dẫn thực hiện các quy định về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, đảm bảo an toàn cho khách du lịch; chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý vi phạm về an ninh trật tự, trật tự an toàn giao thông tại khu du lịch cấp tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho các khu du lịch có hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch đăng ký lưu trú cho khách du lịch theo quy định.
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
2. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sử dụng hóa đơn hàng hóa; kịp thời xử lý các vi phạm quy định.
3. Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế,... hoàn thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật về thuế. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.
4. Thông tin số liệu cần thiết có liên quan đến thuế từ các hoạt động kinh doanh du lịch,.... phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Điều 26. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Tăng cường phối hợp với các đơn vị hướng dẫn, tạo điều kiện cho các khu du lịch trong khu vực biên giới biển về công tác quản lý lưu trú cho khách du lịch; phối hợp chỉ đạo, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn.
Điều 27. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
1. Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý nhà nước ở địa phương về du lịch; quản lý, bảo vệ, khai thác hợp lý tài nguyên du lịch, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh,...; xây dựng môi trường du lịch văn minh, xanh, sạch, đẹp trong khu du lịch cấp tỉnh.
2. Giám sát, theo dõi, đôn đốc nhà đầu tư thực hiện các dự án du lịch trên địa bàn đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện thủ tục trình công nhận khu du lịch cấp tỉnh theo quy định.
3. Chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời ngăn chặn và xử lý các vi phạm hành chính theo quy định.
4. Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền cho người dân thực hiện nếp sống, ứng xử văn minh; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các đối tượng có hành vi thiếu văn minh, gây ảnh hưởng đến môi trường du lịch trong khu vực.
Điều 28. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện tốt các quy định của Quy định này góp phần xây dựng và phát triển các khu du lịch trên địa bàn tỉnh sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội các cấp và các tổ chức, cá nhân hoạt động du lịch trong phạm vi khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định này./.
- 1Quyết định 3770/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công, viên chức quản lý du lịch cấp tỉnh, huyện giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý bãi tắm du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Quyết định 08/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Đắk Lắk
- 7Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật đất đai 2013
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 5Luật Du lịch 2017
- 6Quyết định 3770/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công, viên chức quản lý du lịch cấp tỉnh, huyện giai đoạn 2016-2020
- 7Nghị định 168/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Du lịch
- 8Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 26/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý bãi tắm du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 10Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 11Quyết định 25/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý Khu du lịch quốc gia Mũi Cà Mau do tỉnh Cà Mau ban hành
- 12Quyết định 08/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh Đắk Lắk
- 13Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Nam Định
Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 23/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/10/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực