- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 4Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 28/2023/QĐ-UBND hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2023
- 3Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2013/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 02 tháng 10 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ THUỘC TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 78/2006/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy định thành lập, sáp nhập, chia tách và đặt tên, đổi tên thôn, làng, tổ dân phố của các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ THUỘC TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31 /2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2013 của UBND tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
1. Thôn, làng, buôn (gọi chung là thôn); thôn được tổ chức ở dưới xã.
2. Tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm phố (gọi chung là tổ dân phố); tổ dân phố được tổ chức dưới phường, thị trấn.
3. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, là nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức để nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là chính quyền cấp xã). Hoạt động của thôn, tổ dân phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các thôn, tổ dân phố đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, tổ dân phố để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân phố.
4. Các thôn, tổ dân phố nằm trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm dân cư mới ở nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, tình hình an ninh phức tạp đòi hỏi phải thành lập thôn mới, tổ dân phố mới thì có thể thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; trong các trường hợp này điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới có thể thấp hơn các quy định tại khoản 1, Điều 7 Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập thôn mới, tổ dân phố mới theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào thôn, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, tổ dân phố, cụm dân cư.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ chức của thôn, tổ dân phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn, 01 Phó trưởng thôn và các tổ tự quản khác của thôn. Trường hợp thôn có trên 500 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Phó trưởng thôn.
2. Mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng, 01 Tổ phó tổ dân phố và các tổ chức tự quản khác của Tổ dân phố. Trường hợp tổ dân phố có trên 600 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Tổ phó tổ dân phố.
Điều 5. Nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trên triển khai đối với thôn, tổ dân phố; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu “Thôn văn hóa” “Tổ dân phố văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội và xóa bỏ hủ tục lạc hậu; tích cực vận động và tham gia công tác hòa giải, tuyên truyền pháp luật ở thôn, tổ dân phố.
2. Triển khai và thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn; xây dựng và thực hiện Quy chế, Hương ước, Quy ước của thôn, tổ dân phố; tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của Chi bộ thôn, tổ dân phố hoặc Đảng ủy cấp xã hay Chi bộ sinh hoạt ghép (nơi chưa có Chi bộ thôn, tổ dân phố); củng cố và duy trì có hiệu quả hoạt động của các tổ chức tự quản khác của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Bầu, bãi nhiệm thành viên Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của pháp luật và Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua các Hội nghị (cuộc họp) của thôn, tổ dân phố.
Điều 6. Hội nghị của thôn, tổ dân phố
1. Hội nghị của thôn, tổ dân phố được tổ chức sáu tháng một lần (vào giữa năm và cuối năm), khi cần có thể tổ chức hội nghị bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Trường hợp thôn, tổ dân phố có trên 200 hộ gia đình, có địa bàn dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Mỗi cụm dân cư có từ 70 đến 150 hộ gia đình. Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp kết quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.
2. Hội nghị là nơi để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung hoạt động của Thôn, Tổ dân phố theo quy định của pháp luật, hội nghị được tiến hành thông qua một trong các hình thức:
a) Tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình theo địa bàn từng thôn, tổ dân phố;
b) Tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình.
Sau khi thống nhất lựa chọn hình thức hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố để tổ chức hội nghị; hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì (trừ hội nghị để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố).
3. Hội nghị tổ chức theo hình thức quy định tại điểm a, khoản 2 điều này được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự và thực hiện theo trình tự như sau:
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung hội nghị; giới thiệu người để hội nghị biểu quyết cử làm thư ký;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày những nội dung cần đưa ra để hội nghị xem xét;
c) Hội nghị thảo luận;
d) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp chung các ý kiến tham gia tại hội nghị và đề xuất phương án biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
Kết quả hội nghị theo hình thức này có giá trị thi hành nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham gia hội nghị tán thành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản và thông báo kết quả họp đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
4. Hội nghị tổ chức theo hình thức quy định tại điểm b, khoản 2 điều này được tiến hành theo trình tự như sau:
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 3 đến 5 người;
b) Tổ phát phiếu lấy ý kiến trực tiếp đến từng hộ gia đình để phát phiếu cho cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình; tiến hành lấy phiếu của các cử tri đã góp ý và tổng hợp kết quả lấy ý kiến.
Kết quả hội nghị theo hình thức này có giá trị thi hành nếu có trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham gia hội nghị tán thành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản và thông báo kết quả lấy ý kiến đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
5. Trường hợp kết quả hội nghị quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này không đạt trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì chậm nhất là 15 ngày sau (kể từ ngày tổ chức hội nghị không thành), Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác mặt trận thôn, tổ dân phố để tổ chức lại hội nghị theo trình tự quy định tại khoản 3, khoản 4 điều này.
6. Trường hợp không tổ chức lại được hội nghị hoặc sau khi đã tiến hành tổ chức lại hội nghị thôn, tổ dân phố mà kết quả vẫn chưa đạt trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến của những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không tham dự hội nghị để tổng hợp chung vào kết quả của hội nghị liền trước đó;
Trên cơ sở tổng hợp kết quả hội nghị và kết quả lấy ý kiến những cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình không dự họp, nếu đạt trên 50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán thành thì có giá trị thi hành. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản xác nhận kết quả kết hợp giữa cuộc họp với phát phiếu lấy ý kiến những cử tri không dự họp và thông báo đến các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Điều 7. Điều kiện để thành lập thôn, tổ dân phố mới
Việc thành lập thôn, tổ dân phố mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình:
a) Đối với thôn: Ở vùng dân cư tương đối tập trung phải có từ 200 hộ gia đình trở lên; ở vùng sâu, vùng xa dân cư thưa thớt, đi lại khó khăn phải có từ 100 hộ gia đình trở lên;
b) Đối với tổ dân phố: Phải có từ 250 hộ gia đình trở lên đối với tổ dân phố thuộc phường, thị trấn đã được quy hoạch chi tiết khu dân cư hoặc có từ 150 hộ gia đình trở lên đối với tổ dân phố thuộc phường, thị trấn chưa được quy hoạch chi tiết khu dân cư, đồng thời khu dân cư nằm xen kẽ với đất nông nghiệp.
Trường hợp được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập phường, thị trấn từ xã thì chuyển các thôn hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.
2. Các điều kiện khác: Thôn và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân. Riêng đối với thôn phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn, tổ dân phố mới
1. Căn cứ Điều 3 và Điều 7 của quy chế này, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương thành lập thôn, tổ dân phố mới.
Sau khi UBND tỉnh có văn bản đồng ý chủ trương thành lập thôn, tổ dân phố mới, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn, tổ dân phố mới (sau đây gọi tắt là Đề án). Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết phải thành lập thôn, tổ dân phố mới;
b) Tên gọi của thôn, tổ dân phố mới (không trùng với các tên gọi đã đặt trước đó, có thể lấy tên theo các yếu tố và địa danh lịch sử để lại hay theo tập quán của địa phương);
c) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn, tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý, theo khổ giấy A3);
d) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn, tổ dân phố mới;
đ) Diện tích tự nhiên (tính bằng hecta) của thôn, tổ dân phố mới phải thể hiện các loại đất đã được quy định và chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất;
e) Các điều kiện khác quy định tại khoản 2, Điều 7 của Quy chế này;
f) Đánh giá thuận lợi, khó khăn;
g) Đề xuất, kiến nghị.
2. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn, tổ dân phố mới về Đề án; tổng hợp các ý kiến và lập thành văn bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn, tổ dân phố mới tán thành thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình HĐND cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ).
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có Tờ trình (kèm theo hồ sơ của UBND cấp xã lập) gửi về Sở Nội vụ để thẩm định. Trường hợp đã có thông báo chuẩn bị về kỳ họp gần nhất của HĐND tỉnh thì chậm nhất là trước 45 ngày làm việc so với ngày dự kiến tổ chức kỳ họp, UBND cấp huyện phải gửi hồ sơ về Sở Nội vụ để thẩm định; thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười lăm ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của UBND cấp huyện.
5. Hồ sơ của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện;
b) Nghị quyết của HĐND cấp xã thông qua việc thành lập thôn, tổ dân phố mới;
c) Tờ trình của UBND cấp xã trình HĐND cùng cấp;
d) Văn bản lập về ý kiến tán thành của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn, tổ dân phố mới về Đề án;
đ) Đề án thành lập thôn, tổ dân phố mới;
e) Danh sách các hộ gia đình, số nhân khẩu trong hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố mới (có xác nhận của UBND cấp xã);
f) Sơ đồ vị trí thôn, tổ dân phố (trước và sau khi thành lập mới, theo khổ giấy A3);
g) Các văn bản khác có liên quan (nếu có).
6. Hồ sơ trình UBND tỉnh (lập thành 03 bộ) gồm:
a) Văn bản thẩm định và trình của Sở Nội vụ;
b) Tờ trình của UBND cấp huyện kèm theo hồ sơ của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện quy định tại khoản 5, Điều này.
7. Căn cứ hồ sơ, kết quả thẩm định và báo cáo của Sở Nội vụ, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn, tổ dân phố mới. Sau khi có Nghị quyết của HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập thôn, tổ dân phố mới.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
1. Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có theo quy định tại khoản 5, Điều 3 của Quy chế này thì sau khi có quyết định về chủ trương của UBND cấp huyện, UBND cấp xã xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có (sau đây gọi tắt là Đề án). Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
Sự cần thiết phải ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có;
b) Vị trí địa lý, ranh giới của thôn, tổ dân phố sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý, theo khổ giấy A3);
c) Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn, tổ dân phố sau khi ghép;
d) Diện tích tự nhiên (tính bằng hecta) của thôn, tổ dân phố sau khi ghép phải thể hiện các loại đất đã được quy định và chi tiết số liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư về Đề án; tổng hợp các ý kiến và lập thành văn bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực ghép cụm dân cư tán thành thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo văn bản lấy ý kiến) trình HĐND cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ).
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực ghép cụm dân cư tán thành thì UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ hai, nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực ghép cụm dân cư tán thành thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện xem xét quyết định.
4. Hồ sơ của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện (02 bộ) gồm:
a) Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư do UBND cấp xã lập hoàn chỉnh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, báo cáo UBND cấp huyện xem xét, thông qua và Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có, đồng thời gửi quyết định về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi.
TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ
a) Bảo đảm các hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố (trừ hội nghị để bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố);
c) Triển khai thực hiện những nội dung do cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ chức cho nhân dân trong thôn, tổ dân phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao;
d) Vận động và tổ chức cho nhân dân thực hiện tốt Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước, hương ước của thôn, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố, tổ chức nhân dân tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong thôn, tổ dân phố; không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với UBND cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;
f) Tập hợp, phản ảnh, đề nghị chính quyền cấp xã xem xét giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch UBND cấp xã;
g) Phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở thôn, tổ dân phố trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của thôn, tổ dân phố như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo về an ninh và trật tự, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác theo quy định của pháp luật;
h) Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã; sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn
a) Được ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi cộng đồng do thôn, tổ dân phố đầu tư trên cơ sở Nghị quyết đã được Hội nghị của thôn, tổ dân phố thông qua;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu để hội nghị thôn, tổ dân phố bầu Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; phân công nhiệm vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề có liên quan;
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên; có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, có năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.
Điều 12. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được tổ chức tại hội nghị thôn, tổ dân phố.
1. Công tác chuẩn bị hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố (sau đây gọi tắt là hội nghị bầu cử):
a) Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp xã ra quyết định công bố ngày bầu cử; chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã xây dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử;
b) Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị để Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử danh sách người ra ứng cử (trong trường hợp bầu Trưởng Thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố); Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố giới thiệu người ra ứng cử (trong trường hợp bầu Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố). Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo danh sách người được đề cử, giới thiệu ra ứng cử (từ 1- 2 người) với Chi uỷ Chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất trước khi đưa ra hội nghị bầu cử.
c) Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định thành lập Tổ bầu cử (gồm Tổ trưởng là Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; thư ký và các thành viên khác là đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ dân phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử. Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ dân phố chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
2. Hội nghị bầu cử được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự; Tổ trưởng tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử. Hội nghị bầu cử thực hiện theo trình tự sau:
a) Tổ trưởng tổ bầu cử đọc quyết định công bố ngày tổ chức bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
b) Tổ trưởng tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa qua của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
c) Tổ trưởng tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố;
d) Đại diện Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố giới thiệu danh sách những người ra ứng cử đã được Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố thống nhất theo quy trình quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này. Tại hội nghị bầu cử, cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng cử để hội nghị biểu quyết. Việc biểu quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thực hiện bằng hình thức giơ tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành;
e) Tiến hành bầu cử; việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
f) Kiểm phiếu và công bố kết quả bầu cử:
Nếu bầu bằng hình thức giơ tay, Tổ bầu cử trực tiếp đếm số biểu quyết. Nếu bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ kiểm phiếu.
Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời đại diện cử tri không phải là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kết quả kiểm phiếu được Tổ bầu cử lập thành biên bản ghi rõ: Tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố; số cử tri tham gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham gia bầu cử. Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản, có chữ ký của các thành viên Tổ bầu cử.
Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố kết quả bầu cho từng người và người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó Tổ dân phố. Người trúng cử là người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham gia bầu cử.
3. Công nhận kết quả bầu cử:
Tổ trưởng tổ bầu cử lập báo cáo kết quả bầu cử kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổ trưởng tổ bầu cử, UBND cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận người trúng cử hoặc quyết định bầu cử lại; trường hợp không ra quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó Tổ dân phố chính thức hoạt động khi có quyết định công nhận của UBND cấp xã. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố là hai năm rưỡi.
4. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ (so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham gia bầu cử) hoặc kết quả bầu cử không được UBND cấp xã công nhận thì tiến hành bầu cử lại. Ngày bầu cử lại do UBND cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày tổ chức bầu cử lần đầu.
Trường hợp tổ chức bầu lần thứ hai mà vẫn không bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố; chậm nhất trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, UBND cấp xã phải tổ chức bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới theo quy trình quy định tại khoản 1, 2, 3 điều này.
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố có thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác. Người xin miễn nhiệm phải có đơn, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn chức danh gửi Chủ tịch UBND cấp xã, trừ trường hợp do được điều động làm công tác khác thì không cần có đơn xin miễn nhiệm.
Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố.
2. Hội nghị miễn nhiệm do Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì và được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Trình tự tổ chức hội nghị miễn nhiệm như sau:
a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
b) Người xin được miễn nhiệm trình bày lý do;
c) Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động, công tác của người xin miễn nhiệm;
d) Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ.
Trường hợp có trên 50% phiếu tán thành việc miễn nhiệm (so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự hội nghị) thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo UBND cấp xã xem xét, miễn nhiệm.
3. Công nhận kết quả miễn nhiệm:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, UBND cấp xã phải xem xét, ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm. Trong trường hợp miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp UBND cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó Tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã ra quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó Tổ dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố khi không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, không được nhân dân tín nhiệm, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của UBND cấp xã, vi phạm pháp luật và các quy định của cấp trên…thì tùy mức độ sai phạm có thể bị cử tri bãi nhiệm.
2. Trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã hoặc của Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cấp xã hoặc của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố (trong trường hợp bãi nhiệm Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố) hoặc của ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố kiến nghị thì UBND cấp xã ra quyết định tổ chức hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm.
Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự. Hội nghị do Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì và mời đại diện lãnh đạo UBND cấp xã và Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc cấp xã tham dự. Khách mời được tham gia phát biểu ý kiến, nhưng không được biểu quyết.
3. Trình tự hội nghị xem xét bãi nhiệm:
a) Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Người bị xem xét bãi nhiệm trình bày bản tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp người bị xem xét bãi nhiệm không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của người bị xem xét bãi nhiệm để hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
c) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 3 đến 5 người để làm nhiệm vụ;
Trường hợp có trên 50% so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham gia hội nghị tán thành việc bãi nhiệm thì Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập biên bản, báo cáo UBND cấp xã xem xét, bãi nhiệm.
Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp UBND cấp xã không ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố mới phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã ra quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm. Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố mới thực hiện theo Điều 12 của Quy chế này.
Kinh phí bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố do ngân sách cấp xã đảm bảo.
1. Các chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được hưởng phụ cấp hoặc phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định hiện hành của pháp luật và quy định chi tiết của UBND tỉnh về mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cần thiết do các ngành và địa phương tổ chức.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó thôn, Tổ phó tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật, bãi nhiệm hoặc bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
1. Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố theo Quy chế này trên địa bàn.
3. Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên địa bàn theo đúng quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc chưa phù hợp, UBND cấp huyện kịp thời phản ánh, báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 78/2006/QĐ-UBND Quy định thành lập, sáp nhập, chia tách và đặt tên, đổi tên thôn, làng, tổ dân phố của các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Quyết định 50/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 2555/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Quyết định 17/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 28/2023/QĐ-UBND hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2023
- 10Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 78/2006/QĐ-UBND Quy định thành lập, sáp nhập, chia tách và đặt tên, đổi tên thôn, làng, tổ dân phố của các xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 28/2023/QĐ-UBND hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Quyết định 03/QĐ-UBND năm 2024 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai năm 2023
- 4Quyết định 129/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai trong kỳ 2019-2023
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về hướng dẫn thi hành các điều 11, điều 14, điều 16, điều 22 và điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn do Chính phủ - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 5Thông tư 04/2012/TT-BNV hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 7Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 27/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 9Quyết định 50/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Quyết định 2555/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, bản, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 11Quyết định 17/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 31/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, làng, tổ dân phố thuộc tỉnh Gia Lai
- Số hiệu: 31/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/10/2013
- Ngày hết hiệu lực: 20/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực