- 1Luật Đê điều 2006
- 2Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 5Nghị định 129/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về đê điều
- 6Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 7Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 8Chỉ thị 447/CT-TTg tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều và quản lý việc khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát sỏi gây ảnh hưởng đến an toàn đê điều do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2011/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 12 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ Qui định chế độ, trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành công vụ, nhiệm vụ;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định 129/2007/NĐ-CP ngày 02/8/2007 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về đê điều;
Căn cứ Chỉ thị số 447/CT-TTg ngày 25/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều và quản lý việc khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi gây ảnh hưởng đến an toàn đê điều;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các Tờ trình: Số 1305/TTr-SNN&PTNT ngày 01/9/2011; số 1898/TTr-SNN&PTNT ngày 07/12/2011 về việc ban hành Quyết định Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 99/BC-STP ngày 01/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Công an tỉnh, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ ĐÊ ĐIỀU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 27/12/ 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị của Nhà nước (gọi tắt là Người đứng đầu) và cấp phó của người đứng đầu được cấp trưởng phân công trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người đứng đầu trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Các Sở, ngành: Công an tỉnh, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện). d) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) có đê. e) Các cơ quan, đơn vị có hoạt động liên quan đến đê điều.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có hoạt động liên quan đến đê điều không thuộc Nhà nước khuyến khích áp dụng Quy định này.
3. Cấp phó của người đứng đầu quy định tại Khoản 1, Điều này phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu trong lĩnh vực được cấp trưởng phân công.
Điều 3. Trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều được thực hiện trên cơ sở những căn cứ sau
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị do pháp luật quy định.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều.
3. Căn cứ nội dung trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại Điều 5, Qui định này.
Điều 4. Nguyên tắc xác định trách nhiệm của người đứng đầu
1. Đảm bảo khách quan, đúng người, đúng việc, đúng quy định.
2. Theo quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể trong việc tổ chức thực hiện ở địa phương, đơn vị.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều
1. Người đứng đầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều. Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh trong việc hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và xử lý vi phạm đê điều.
2. Người đứng đầu các Sở, ngành: Công an tỉnh, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương và các sở, ngành có liên quan đến công tác bảo vệ đê điều có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện trong việc xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều theo quy định.
3. Người đứng đầu UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn; ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về đê điều theo thẩm quyền, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
4. Người đứng đầu các tổ chức, đơn vị có hoạt động liên quan đến đê điều chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của Luật Đê điều và các quy định liên quan.
Điều 6. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều
1. Hoàn thành nhiệm vụ: Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, không để vi phạm kéo dài, phát sinh ảnh hưởng đến an toàn đê điều.
2. Không hoàn thành nhiệm vụ: Để xảy ra tình trạng vi phạm trên địa bàn, không có biện pháp xử lý hoặc xử lý không dứt điểm, làm ảnh hưởng đến an toàn đê điều, gây thiệt hại, gây hậu quả nghiêm trọng.
Điều 7. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu hoàn thành nhiệm vụ và chấp hành nghiêm trách nhiệm quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật khác liên quan thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu không hoàn thành nhiệm vụ; vi phạm trách nhiệm quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật khác liên quan thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý theo pháp luật hiện hành của nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành trách nhiệm người đứng đầu theo quy định tại văn bản này.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, đánh giá mức độ thực hiện chế độ trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều; chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu để Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định việc xử lý khi người đứng đầu vi phạm theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở, ngành: Công an tỉnh, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông và vận tải, Công Thương và các sở, ban ngành có liên quan; Chủ tịch UBND cấp huyện, xã
1. Theo chức năng, nhiệm vụ của người đứng đầu có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định tại văn bản này.
2. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 74/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ, trách nhiệm của Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 1Luật Đê điều 2006
- 2Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 5Nghị định 129/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về đê điều
- 6Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 7Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 8Chỉ thị 447/CT-TTg tăng cường xử lý vi phạm pháp luật về đê điều và quản lý việc khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát sỏi gây ảnh hưởng đến an toàn đê điều do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 02/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Quyết định 05/2012/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 11Quyết định 74/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ, trách nhiệm của Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Quyết định 31/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 31/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Cao Khoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/01/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực