Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

********

Số : 31/2006/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

Pleiku, ngày 23  tháng 05 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 10 ban hành ngày 25/5/2002;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/ TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14/7/2005 của Bộ Bưu chính Viễn thông, Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về quản lý đại lý Internet;
Căn cứ Quyết định số 71/2001/QĐ-BCA ngày 29/01/2001 của Bộ trưởng Bộ Công an, ban hành Quy định về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng Internet tại Việt Nam; Thông tư số 08/2000/TT-BVHTT ngày 28/4/2000 của Bộ Văn hóa - thông tin về Hướng dẫn quản lý trò chơi điện tử;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông tại tờ trình số 77/TT- SBCVT ngày 04 tháng 5 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Giao Sở Bưu chính Viễn thông chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thông tin, Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân cung cấp, khai thác và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành. Mọi quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ./.

 

 

TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng

 

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI

********

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

********

 

QUY CH

VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31 /2006/QĐ-UBND ngày 23 tháng 05 năm 2006 của UBND tỉnh Gia Lai)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.

Quy chế này điều chỉnh việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh Gia Lai phải thực hiện theo quy chế này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ.

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động trong lĩnh vực Internet trên địa bàn tỉnh: Là các hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Gia Lai;

2. Chủ thể cung cấp dịch vụ Internet: Là tổ chức, cá nhân có trụ sở, chi nhánh hoặc có tham gia trong hoạt động cung cấp dịch vụ internet trên địa bàn tỉnh, bao gồm:

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet: là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối internet (IXP); doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập internet (ISP); doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng internet (OSP);

- Đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin Internet (ICP);

- Đơn vị cung cấp dịch vụ truy nhập lnternet dùng riêng (ISP dùng riêng)

- Đại lý cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, đại lý cung cấp dịch vụ ứng dụng Internet (gọi chung, là đại lý Internet);

3. Điểm cung cấp dịch vụ lnternet công cộng: Là địa điểm mà chủ thể cung cấp dịch vụ Internet thiết lập hệ thống thiết bị Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet,  ứng dụng Intemet cho người sử dụng dịch vụ;

4. Người sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, ứng dựng Internet và sử dụng khác trên Internet được gọi chung là người sử dụng dịch vụ;

5. Cơ quan chức năng: Là cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm được quy định trong Quy chế này và các quy định khác có liên quan để thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet. Trong trường hợp các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet và người sử dụng dịch vụ Internet cần liên hệ với cơ quan chức năng mà chưa biết rõ về cơ quan đó thì liên hệ với UBND các huyện, thị xã, thành phố hoặc Sở Bưu chính Viễn thông.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý.

1. Năng lực quản lý phải theo kịp với yêu cầu phát triển, đồng thời phải có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và phạm quy đạo đức, thuần phong mỹ tục;

2. Phát triển internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội;

3. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư hợp lý và có cơ chế hỗ trợ đối với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ internet ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp

Điều 4. Đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin trên internet là trách nhiệm của các cơn quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân       Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm hại đến an ninh quốc gia, những thông tin có nội dung khủng bố, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc hoặc những thông tin trái với quy định của pháp luật thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kịp thời báo với cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm gần nhất để xử lý.

Điều 5. Thông tin đưa vào lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên Internet phải tuân thủ các quy định của Luật Báo chí, Luật xuất bản, Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet.

Tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định của phát luật.

Điều 6. Bí mật đối với các thông tin trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Không ai được ngăn cản quyền sử dụng hợp pháp các dịch vụ internet. Chủ thể cung cấp dịch vụ Internet có quyền từ chối cung cấp dịch vụ nếu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về dịch vụ Internet.

Điều 8. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet các tin, tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa; Việt Nam quy định (trừ những trường hợp đặc biệt do cơ quan có thẩm quyền quy định);

2. Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng công cụ hỗ trợ để truy cập vào các trang Web thuộc danh mục dịch vụ Internet bị cấm hoặc chưa được phép cung cấp theo quy định của pháp luật; gửi, lan truyền, phát tán vi rút tin học, chương trình phần mềm có tính năng lấy trộm thông tin, phá hủy dữ liệu máy tính lên mạng Internet; làm rối loạn, cản trở hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet; đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng trên Internet của các tổ chức, cá nhân;

3. Lợi dụng Internet để chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây hại đến an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến các lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục; xây dựng các trang thông tin trên Internet, tổ chức các diễn đàn trên Internet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo, kích động người khác thực hiện các hành vi trên,

4. Làm đại lý Internet khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sử dụng quá hạn giấy phép cung cấp dịch vụ Internet; mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn, sửa chữa giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ Internet; sử dụng, cho thuê, cho mượn thuê bao Internet di động hoặc cố định qua biên giới trái với quy định của pháp luật;

5. Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử (games) ở địa điểm cách cổng ra vào của các trường học dưới 200 m;

6. Sử dụng thẻ Internet trả trước để làm đại lý cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng; thuê kênh truyền Internet trực tiếp làm trạm trung chuyển để lấy trộm cước viễn thông;

7. Các đại lý Internet hoạt động dịch vụ từ 0 đến 6 giờ.

Chương 2:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ INTERNET

Điều 9. Nội dung quản lý Nhà nước về Internet bao gồm:

1. Xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển Internet;

2. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, thiết lập hệ thống thiết bị, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;

3. Quản lý việc cấp phép trong hoạt động Internet;

4. Quản lý tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng dịch vụ Internet;

5. Quản lý giá, cước dịch vụ Internet,

6. Quản lý khoa học, công nghệ trên Internet;

7. Quản lý thông tin trên Internet,

8. Quản lý an toàn, an ninh trong hoạt động Internet;

9. Quản lý việc mã hóa và giải mã thông tin trên Internet;

10. Quản lý tài nguyên Internet;

11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong hoạt động Internet;

12. Hợp tác quốc tế trong hoạt động Internet.

Điều 10. Trách nhiệm chung của các sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể.

1. Các sở ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý của đơn vị mình thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hoạt động Internet theo đúng quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Bưu chính Viễn thông trong việc quản lý hoạt động Internet;

2. Các đơn vị trung ương, đóng chân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện trong vi phạm quản lý của cơ quan, đoàn thể về quyền và nghĩa vụ về hoạt động Internet đã được pháp luật quy định;

3. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm liên quan trong quản lý Internet thực hiện việc trao đổi thông tin, báo cáo và phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động Internet theo quy định của pháp luật;

4. Sở Bưu Chính Viễn thông tổ chức họp 06 tháng một lần vào tuần cuối của tháng 6 và tháng 12 hàng năm để kiểm điểm tình hình quản lý hoạt động Internet, trong trường hợp cần thiết thì tổ chức họp đột xuất. Thành phần dự họp bao gồm lãnh đạo hoặc người của các Sở, Ban, Ngành sau đây: Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Văn hóa Thông tin,  Công an tỉnh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Bưu chính Viễn thông.

1. Là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh; có nhiệm vụ phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý và làm đầu mối tiếp nhận, phối hợp xử lý thông tin về lĩnh vực thông tin trên Internet của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;

2. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan quy hoạch tổng thể và định hướng việc phát triển các điểm Internet trên địa bàn tỉnh; xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh;

3. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp liên ngành về công tác quản lý Internet theo quy định tại điều 10 của Quy chế này;

4. Có trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến trong hoạt động Internet tại tỉnh;

5. Xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ truy nhập, dịch vụ kết nối Internet theo quy định của pháp luật;

6. Đề xuất với UBND tỉnh và phối hợp với các sở, ban, ngành tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu phát triển, sử dụng Internet;

7. Thực hiện tổng hợp thông tin báo cáo định kỳ 06 tháng một lần và đột xuất theo yêu cầu của cấp trên và cung cấp các thông tin cho các cơ quan có chức năng liên quan về hoạt động Internet; báo cáo, đề xuất với Bộ Bưu chính Viễn thông hoặc UBND tỉnh những biện pháp quản lý, phù hợp với tình hình phát triển tại địa phương.

Điều 12. Trách nhiệm của Sở Văn hóa Thông tin.

1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về nội dung thông tin trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền trên báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng kiến thức về Internet nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân đối với việc khai thác thông tin lành mạnh, phòng tránh những thông tin độc hại trên Internet;

3. Hướng dẫn, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp phép thông tin trên Internet, thiết lập trang điện tử trên Internet của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng hoặc đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp để xử lý, ngăn chặn thông tin có nội dung vi phạm pháp luật về văn hóa, thông tin trên Internet;

5. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;

Xử lý các hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin trên Internet tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính Phủ và các quy định của Bộ Văn hóa thông tin theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực văn hóa, thông tin.

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo.

1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý việc sử dụng dịch vụ Internet trong các trường học; tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng dịch vụ Internet trong trường học;

2. Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu ứng dụng và phát triển Internet trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh,

1. Là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Bộ Công an xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet trên địa bàn tỉnh; đề xuất, phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an;

2. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh về biện pháp đảm bảo an toàn mạng lưới, an ninh thông tin trên Internet theo đúng quy định của pháp luật;

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo đúng quy định hiện hành;

4. Hướng dẫn các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

5. Tổ chức, phổ biến và hướng dẫn Công an các huyện, thị xã, thành phố về phối hợp thực hiện công tác quản lý trong hoạt động Internet tại địa phương;

6. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý trong hoạt động Internet; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet

7. Tham gia các đoàn liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và đầu tư

1. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Internet theo quy định của pháp luật;

2. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại lý Internet; theo dõi tình hình họat động kinh kinh doanh Internet.

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

1. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước trong hoạt động Internet tại địa phương theo thẩm quyền; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện Quy chế này;

2. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo các quy định về quản lý Internet và các quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại lý Internet;

3. Chỉ đạo Phòng Hạ tầng kinh tế hoặc Phòng quản lý đô thị, Công an huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các đơn vị chức năng trên địa bàn thực hiện công tác quản lý hoạt động Internet tại địa phương;

4. Hỗ trợ và phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet tại địa phương;

5. Báo cáo định kỳ 06 tháng một lần (hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cấp có  thẩm quyền) với UBND tỉnh về tình hình quản lý các hoạt động Internet tại địa phương thông qua Sở Bưu chính Viễn thông.

Điều 17. Thanh tra chuyên ngành và UBND các cấp xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt quy định tại Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính và Nghị định số 55/2001/NĐ-CP của Chính phủ.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ CUNG CÁP DỊCH VỤ INTERNET

Điều 18. Trách nhiệm của các chủ thể cung cấp dịch vụ Internet.

1. Chấp hành đúng các quy định về đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động và nộp thuế theo quy định của Nhà nước;

2. Có giấy phép cung cấp dịch vụ Internet do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (đối với IXP, ISP, OSP) ; có hợp đồng đại lý với ISP, OSP (đối với đại lý Internet);

3. Thực hiện các quy định về quản lý, cấp phép thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet và các quy định chuyên ngành khác.

Điều 19. Trách nhiệm của các doanh nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ Internet.

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc bảo đảm quyền lợi của khách hàng

2. Hướng dẫn khách hàng của mình tuân thủ pháp luật về Internet và có các biện pháp đề phòng, phát hiện, ngăn chặn người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như đánh cắp mật khẩu, truy cập đến các trang thông tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục hoặc chông lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

3. Áp dụng và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để báo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet; thực hiện các biện pháp ngăn chặn, lọc các thông tin xấu trên Internet theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng và thực hiện phương án hành động khi có tình huống bạo động, bạo loạn, gây rối trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến an ninh quốc gia; phát hiện, ngăn chặn, thông báo đến các cơ quan chức năng về các tổ chức, cá nhân đã hoặc đang có ý đồ, hành vi phổ biến trên mạng Internet những thông tin xâm hại đến an ninh quốc gia;

5. Bảo đảm thông tin liên lạc trên mạng Internet phục vụ sự chỉ đạo điều hành của cơ quan Đảng, Nhà nước, lực lượng vũ trang trong mọi tình huống;

6. Phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ của cơ quan Công an tiến hành ngăn chặn khẩn cấp và ngừng cung cấp dịch vụ đối với những trường hợp gây bạo động, bạo loạn, sử dụng dịch vụ Internet xâm hại đến an ninh Quốc gia, chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

7. Cung cấp dịch vụ Internet cho đại lý:

a) Ký hợp đồng đại lý lnternet với các tổ chức. cá nhân đã đáp ứng các điều kiện tại điều 21 của Quy chế này và cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet cho đại lý đã ký hợp đồng với mình;

b) Xây dựng quy chế quản lý Internet; ban hành mẫu hợp đồng giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và đại lý Internet; có chương trình và các trang thiết bị quản lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến với đại lý; cung cấp và phối hợp với đại lý trong việc cài đặt phần mềm quản lý đại lý đặt tại đại lý để giao tiếp trực tuyến với chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung của doanh nghiệp theo đúng hướng dẫn số 2520/BBCVT-VT ngày 14/12/2005 của Bộ Bưu chính Viễn thông. Các phần mềm khi sử dụng phải có bản quyền hợp pháp;

c) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn để cắt số điện thoại hoặc đường truyền viễn thông dùng để truy cập Internet của các đại lý; ngừng cung cấp dịch vụ chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng khi phát hiện các đại lý có các hành vi vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Sở Bưu chính Viễn thông;

d) Khi phát hiện đại lý Internet hoặc khách hàng của mình cố tình vi phạm các quy định hoặc cố tình tạo điều kiện để người sử dụng dịch vụ vi phạm các quy định trong hoạt động Internet, doanh nghiệp lập biên bản xử lý theo quy định của pháp luật và các điều khoản của hợp đồng. đồng thời gửi văn bản cho Sở Bưu chính Viễn thông và Sở Văn hóa thông tin báo cáo việc vi phạm pháp luật của đại lý để xử lý;

e) Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan trên địa bàn tỉnh thanh tra, kiểm tra phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của đại lý Internet công cộng;

8. Báo cáo định kỳ 03 tháng một lần (hoặc đột xuất) theo yêu cầu của Sở Bưu chính Viễn thông về danh sách đại lý Internet, tình hình cung cấp và hoạt động dịch vụ đại lý Internet trên địa bàn tỉnh.

Điều 20.  Điều kiện đối với điểm kinh doanh đại lý Internet.

1. Có địa điểm và mặt bằng dành riêng cho đại lý Internet, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này. Địa điểm mặt bằng phải phù hợp vói quy mô hoạt động kinh doanh của các đại lý và bảo đảm các tiêu chuẩn:

a) Diện tích sử dụng cho mỗi một máy tính tối thiểu là 1 m2. Tất cả các màng hình máy tính làm dịch vụ phải bố trí lấp đặt đảm bảo cho người quản lý  có khả năng quan sát dễ  dàng;

b) Có trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy;

c) Có biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh., ánh sáng và các điều kiện khác  để bảo vệ  an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ;

2. Có người chịu trách nhiệm và nhân viên đủ trình độ kỹ thuật quản lý hệ thống thiết bị (tối thiểu có chứng chỉ A tin học). Chủ đại lý Internet hoặc nhân viên hướng dẫn phải có mặt thường xuyên tại địa điểm kinh doanh;

3. Thực hiện đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;

4. Có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet;

5. Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị an ninh thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh;

6. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng máy; có đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật, sơ đồ kết nối lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý để cung cấp cho các cơ quan chức năng khi được yêu câu;

7. Có sổ tập hợp các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet cho người sử dụng tham khảo và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ các quy định này khi người sử dụng yêu cầu;

8. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ. Nội quy phải ghi đầy đủ và rõ ràng giờ mở cửa, đóng cửa của đại lý; giá cước sử dụng các dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Internet; các quy định về nghĩa vụ đối với người sử dụng dịch vụ Internet được quy định tại Điều 24 của Quy chế này và các nội dung khác nhưng không trái với quy định của pháp luật.

Điều 21. Trách nhiệm của Đại lý Internet.

1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về việc đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ Internet. Chỉ được cung cấp nội dung thông tin về người sử dụng cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2. Thực hiện đầy đủ các điều khoản, điều kiện ghi trong hợp đồng đại lý ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet;

3. Hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ pháp luật về Internet và có các biện pháp đề phòng, phát hiện, ngăn chặn người sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet như đánh cắp mật khẩu, truy cập đến các trang thông tin điện tử hoặc tuyên truyền phát tán các tài liệu có nội dung vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục hoặc chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Có giải pháp kỹ thuật ngăn chặn người sử dụng truy cập đến các trang Web có nội dung vi phạm nói trên;

4. Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ trong đó thống kê đầy đủ, chi tiết thông tin về người sử dụng hoặc người bảo lãnh cho người dưới 14 tuổi, bao gồm: họ tên, địa chỉ thường trú; số chứng minh nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp vụ, bằng lái xe, thẻ sinh viên...; vị trí máy tính và thời gian mà người sử dụng dịch vụ đã sử dụng. Đại lý Internet phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong sổ đồng thời có trách nhiệm bảo quản sổ để cung cấp cho các cơ quan chức năng khi được yêu cầu;

5. Cài đặt chương trình phần mềm quản lý đại lý Internet và sử dụng để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ, bao gồm địa chỉ đã truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chat, ftp, Telnet ...) trong thời gian 30 ngày (tính từ khi thông tin đi đến máy chủ) để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an ninh thông tin;

6. Ngừng cung cấp dịch vụ khi người sử dụng cố tình vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và thông báo cho UBND các huyện, thị xã, thành phố hoặc Sở Bưu chính Viễn thông và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để phối hợp xử lý;

7. Bảo đảm an toàn, an ninh cho hệ thống thiết bị Internet của mình; phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn mạng lưới thiết bị Internet, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn tội phạm máy tính trong hoạt động Internet;

8. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh của đại lý Internet từ 6 đến 24 giờ hàng ngày;

9. Đảm bảo các điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định tại điều 20 của Quy chế này.

Điều 22. Đối với các đối tượng cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tương tự như đại lý nhưng không thu cước của người sử dụng.

1. Các quán cà phê, quán giải khát, khách sạn, nhà nghỉ, v.v ... có cung cấp miễn cước dịch vụ Internet cho khách hàng của mình bằng phương thức vô tuyến hay hữu tuyến đều phải tuân thủ các quy định tại điều 21 về trách nhiệm của đại lý Internet của Quy chế này;

2. Doanh nghiệp thực hiện quản lý các đối tượng nêu trên đúng như với các đại lý có thu cước của người sử dựng (ký hợp đồng cài đặt chương trình phần mềm quản lý đại lý, tập huấn, báo cáo). Nội dung của hợp đồng giữa doanh nghiệp với nhưng đối tượng này phải đảm bảo tuân thủ các nội dung trong hợp đồng mẫu như đối với đại lý.

Chương 4:

QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET

Điều 23. Quyền của người sử dung dịch vụ Internet .

1. Sử dụng các thiết bị truy nhập Internet di động hoặc tự lắp đặt hệ thống thiết bị tại địa điểm mà mình toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật đề truy nhập đến các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP) và ISP dùng liêng trong nước bằng phương thức kết nối trực tiếp qua kênh truyền dẫn hoặc quay số qua mạng viễn thông công cộng;

2. Thuê đường truyền dẫn viễn thông trong nước để kết nối hệ thống thiết bị Internet của mình đến hệ thống thiết bị Internet của ISP và ISP dùng riêng;

3. Sử dụng các dịch vụ ứng dụng Internet của các OSP trong nước và nước ngoài trừ các dịch vụ bị cấm hoặc chưa được phép sử dụng;

4. Được lựa chọn đại lý Internet và các dịch vụ truy cập Internet, ứng dụng Internet trong viễn thông theo quy định của pháp luật;

5. Khiếu nại, khởi kiện đến các cơ quan chức năng khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm theo các quy định của pháp luật.

Điều 24. Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet.

1. Có trách nhiệm tự bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của mình, nội dung thông tin do mình đưa vào lưu trữ, truyền đi trên Internet;

2. Không đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc để chống lại Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam gây rối an ninh trật tự an toàn xã hội;

3. Không sử dụng Internet để đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác;

4. Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet;

5. Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút tin học trên Internet;

6. Không đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng trên Internet của các tổ chức cá nhân hoặc phổ biến cho người khác sử dụng;

7. Không được truy cập đến các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở nước ngoài bằng cách quay số điện thoại quốc tế trực tiếp;

8. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet;

9. Thanh toán cước sử dụng dịch vụ đầy đủ đúng hạn;

10. Người dưới 14 tuổi hoặc người không có giấy tờ hợp lệ sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet phải có người bảo lãnh (người bảo lãnh phải khai báo và có giấy tờ chứng minh hợp lệ đủ thông tin như đã nêu tại khoản 4 Điều 21 của Quy chế này) và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hành vi của người được bảo lãnh trong suốt thời gian sử dụng dịch vụ.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sở Bưu chính Viễn thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Điều 26. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động Internet tại tỉnh như nghiên cứu, khai thác, ứng dụng dịch vụ Internet phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tích cực trong việc chủ động phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động Internet được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

 

Điểu 27. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng Internet đều bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.

Điều 28. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh các vấn đề cần điều chỉnh thì các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Bưu chính Viễn thông để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 31/2006/QĐ-UBND-GL Ban hành Quy chế về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành

  • Số hiệu: 31/2006/QĐ-UBND-GL
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/05/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Phạm Thế Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/06/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 18/02/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản