Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 309/2005/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC HỖ TRỢ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH CÚM GIA CẦM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 123/TTr-BTC-NN&PTNT ngày 23 tháng 11 năm 2005),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm cho các nội dung và mức hỗ trợ như sau:

1. Hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, cơ sở chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng) của Trung ương và địa phương (trong Quyết định này gọi là chủ chăn nuôi) để khắc phục khó khăn do dịch cúm gia cầm như sau:

a) Mức hỗ trợ bình quân 15.000 đồng/con gia cầm bị tiêu hủy do mắc bệnh dịch hoặc trong vùng dịch phải tiêu hủy bắt buộc;

b) Mức hỗ trợ bình quân 10.000 đồng/con gia cầm bị tiêu hủy do chủ chăn nuôi tự nguyện đề nghị;

c) Thời gian hỗ trợ kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm với mức 3.000 đồng/con gia cầm phải tiêu hủy trong thời gian có dịch và sau dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác thú y, bao gồm: chi phí tiêu hủy gia cầm, mua sắm thiết bị, vật dụng cho kiểm tra phát hiện, chẩn đoán bệnh dịch và phòng chống dịch; hóa chất các loại cho khử trùng, tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, môi trường; trang phục phòng hộ cho người và bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên thú y, người tham gia công tác phòng, chống dịch hoặc phục vụ tại các chốt kiểm dịch.

Điều 2. Ngân sách nhà nước đảm bảo chi hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi gia cầm do Trung ương quản lý như sau:

1. Hỗ trợ 100% tiền thức ăn nuôi dưỡng đàn gia cầm giống gốc, giống giữ quỹ gen gia cầm quý hiếm (chỉ áp dụng cho đàn giống đang trong thời kỳ khai thác trứng giống và theo số lượng giống gốc, giống giữ quỹ gen gia cầm quý hiếm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ nuôi cho cơ sở chăn nuôi) do không tiêu thụ được sản phẩm. Thời gian thực hiện từ ngày 01 tháng 12 năm 2005 đến khi có quyết định công bố hết dịch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Hỗ trợ kinh phí cho công tác phòng, chống dịch trong thời gian có dịch và sau dịch theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác thú y, bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị, vật tư, dụng cụ, thuốc khử trùng, tiêu độc; trang phục phòng hộ và bồi dưỡng cho người tham gia công tác phòng, chống dịch.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Tài chính xác định cụ thể kinh phí hỗ trợ theo các nội dung quy định tại Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 3. Về vay vốn của chủ chăn nuôi gia cầm

1. Khoanh nợ trong thời gian một năm đối với số dư nợ vay đến ngày 30 tháng 11 năm 2005 mà các chủ chăn nuôi gia cầm đã vay vốn các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được phép hoạt động để chăn nuôi gia cầm nhưng bị thiệt hại do dịch cúm gia cầm gây ra.

2. Các chủ chăn nuôi gia cầm đang được khoanh nợ nếu có nhu cầu vốn vay để chuyển đổi chăn nuôi hoặc ngành nghề thì được tiếp tục vay vốn theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguyên tắc và nguồn kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm.

1. Ngân sách trung ương hỗ trợ 50% số kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm.

2. Đối với các tỉnh mới điều chỉnh địa giới hành chính có số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương được hỗ trợ 100%.

3. Đối với các tỉnh có số lượng gia cầm tiêu hủy lớn, nếu phần ngân sách địa phương bảo đảm vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ giao, ngân sách trung ương sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách địa phương năm 2005 để tỉnh có nguồn thực hiện.

4. Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương.

5. Đối với các tỉnh có chi phí phát sinh cho công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm không lớn (dưới 1.000 triệu đồng) thì địa phương chủ động sử dụng ngân sách địa phương để xử lý, ngân sách trung ương không hỗ trợ.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ mức độ thiệt hại của từng địa phương, phần ngân sách địa phương đã thực chi cho công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm và các quy định của quyết định này tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định mức hỗ trợ cụ thể từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều 3 Quyết định này.

3. Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Căn cứ tình hình ở địa phương, chi phí thực tế cho công tác phòng, chống dịch và chế độ quy định hiện hành để quyết định mức hỗ trợ cụ thể theo từng chủng loại, lứa tuổi gia cầm bị tiêu hủy và thực hiện công khai tại thôn, xã, đảm bảo hỗ trợ trực tiếp đến người chăn nuôi; kinh phí cho công tác phòng, chống dịch và mức bồi dưỡng cho các lực lượng tham gia phòng, chống dịch theo chỉ đạo của tỉnh (trừ kinh phí bồi dưỡng cho các lực lượng phòng, chống dịch của các doanh nghiệp);

b) Chủ động sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để phục vụ cho công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm và hỗ trợ cho từng đối tượng chăn nuôi có gia cầm bị tiêu hủy do dịch cúm. Trường hợp ngân sách địa phương khó khăn thì địa phương báo cáo Bộ Tài chính ứng kinh phí (phần ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ) để thực hiện;

c) Kết thúc đợt dịch hoặc cuối năm báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính kết quả thực hiện công tác phòng, chống dịch cúm gia cầm để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 574/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2005.

Điều 7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận :
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các HĐND, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (5b), (Tr.2b).

KT.THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng