ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3041/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 30 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương về ban hanh Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 79/TTr-SCT ngày 25/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực có lợi thế cạnh tranh để tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Thái Bình đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Xác định, lựa chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực đến năm 2020:
- Dệt may (vải các loại, thêu, xơ Polyeste, sợi, khăn các loại, quần áo may sẵn, giày da).
- Nông sản, thực phẩm, thủy hải sản (gạo, ớt, tỏi, thịt lợn, ngao, sứa, cá rô phi đơn tính).
- Thiết bị điện, điện tử.
- Thủy tinh cao cấp, pha lê, sứ vệ sinh, gạch ốp lát.
- Hàng thủ công mỹ nghệ (chạm bạc, đỗ gỗ, mây tre đan, vật liệu tết bện).
- Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực phù hợp với quy hoạch phát triển chung ngành công nghiệp của tỉnh, trên cơ sở khai thác tốt lợi thế của tỉnh về tài nguyên thiên nhiên và lao động, cùng với sự tranh thủ tối đa các nguồn lực từ bên ngoài thông qua các chính sách phù hợp nhằm phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực đạt tốc độ phát triển nhanh và bền vững với nên tảng là công nghiệp công nghệ cao, quy mô lớn.
- Tập trung vào phát triển công nghiệp chế biến có lợi thế về nguyên liệu; các sản phẩm công nghiệp hiện có vị thế cạnh tranh tốt trên thị trường nội địa và xuất khẩu; tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, tập trung có chọn lọc vào một số sản phẩm mang lại giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm xuất khẩu và thay thế sản phẩm nhập khẩu.
- Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, có khả năng cạnh tranh cao; ưu tiên những mặt hàng hiện chiếm tỷ trọng cao trong ngành công nghiệp, tạo động lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực phải tạo thành liên kết chuỗi và liên kết vùng, tạo ra các khu vực sản xuất tập trung với quy mô lớn, tiến tới hình thành các khu kinh tế đủ mạnh, có khả năng tham gia cạnh tranh trên phạm vi khu vực và toàn cầu; kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với đảm bảo môi trường sinh thái, cảnh quan du lịch, giữa hiệu quả kinh tế xã hội với an ninh quốc phòng.
3.1. Mục tiêu chung:
- Khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực với quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, hiện đại, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, đóng góp tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp của tỉnh.
- Tạo sự vượt trội của sản phẩm công nghiệp chủ lực về số lượng, chất lượng, kim ngạch xuất khẩu so với các sản phẩm công nghiệp khác của tỉnh; giữ vai trò chủ đạo trong hàng hóa xuất khẩu, tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
- Hình thành các vùng chuyên canh sản xuất rau màu theo hướng sản xuất hàng hóa lớn; gắn sản xuất nông nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản sau thu hoạch, sản xuất theo quy trình an toàn và GAP.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
- Giá trị sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực đến năm 2015 đạt 26.958 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 56.207 tỷ đồng, chiếm 65% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013-2015 là 11,0%; giai đoạn 2016-2020 là 16,5%.
- Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chủ lực đến năm 2015 đạt 874,5 triệu USD và đến năm 2020 đạt 1.436 triệu USD; chiếm 89,76% kim ngạch xuất khẩu ngành công nghiệp của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân là 9,6%.
4.1. Sản phẩm dệt, may:
* Sản phẩm sợi: Khuyến khích ngành sản xuất sợi, xơ sợi, phục vụ cho sản xuất trong nước và xuất khẩu; tập trung đầu tư sản xuất sợi xơ ngắn chỉ số cao, sợi xơ dài (sợi chải kỹ), sợi len mịn và sợi hóa học phục vụ nhu cầu sử dụng dân dụng và công nghiệp.
- Định hướng thu hút đầu tư: Tiếp tục đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng các dự án hiệu quả hiện có. Ưu tiên dự án đầu tư có thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại, dự án sản xuất sợi xơ dài, sợi hóa học, sợi cho dệt vải phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Định hướng không gian: Thu hút đầu tư vào trong các khu, cụm công nghiệp.
* Sản phẩm quần, áo may sẵn: Tập trung đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực sản xuất, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, xây dựng phát triển mạnh thương hiệu, ưu tiên phát triển thương hiệu Việt. Khuyến khích doanh nghiệp chuyển từ hình thức gia công sang hình thức mua nguyên liệu, bán thành phẩm (sản xuất hàng FOB) để tăng giá trị xuất khẩu. Phấn đấu đến 2020, trên địa bàn tỉnh có trung tâm thiết kế mẫu, hình thành và hỗ trợ phát triển Trung tâm nguyên, phụ liệu ngành may. Từng bước hình thành công nghiệp hỗ trợ sản xuất phụ kiện cho sản phẩm may để chủ động trong việc nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị, phụ tùng chuyên ngành.
- Định hướng sản phẩm: Tập trung vào các sản phẩm như áo sơ mi, áo Complet, Jacket, quần áo thể thao, quần áo trẻ em... Điều chỉnh cơ cấu sản phẩm, tăng tỷ trọng các sản phẩm chất lượng cao, hàng cao cấp.
- Định hướng thu hút đầu tư: Ưu tiên thu hút các dự án sản xuất hàng FOB; các dự án sản xuất sản phẩm xuất khẩu trực tiếp có giá trị gia tăng cao. Khuyến khích các dự án đầu tư sản xuất công nghiệp phụ trợ cho ngành may: Móc áo, gim cài, cúc, mex không dệt, chi, nhãn, băng chun, khóa kéo...
- Định hướng không gian: Tập trung thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp và khu vực nông thôn nơi gần nguồn lao động.
* Sản phẩm dệt (dệt vải, dệt khăn): Đầu tư chiều sâu, nhanh chóng thay thế các thiết bị công nghệ lạc hậu, tiêu hao nhiều năng lượng. Kết hợp với đầu tư mới, mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Duy trì và phát triển các làng nghề dệt truyền thống, có giải pháp hỗ trợ để giải quyết vấn đề môi trường cho các làng nghề dệt sản phẩm xuất khẩu.
- Định hướng dự án đầu tư: Ưu tiên các dự án có thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực dệt hoặc vận động, thu hút các nhà đầu tư vệ tinh cung cấp nguyên, phụ liệu đầu tư tại Thái Bình.
- Định hướng không gian: Tập trung thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp và các làng nghề dệt truyền thống của huyện Hưng Hà và Kiến Xương.
* Sản phẩm thêu: Ưu tiên phát triển nghề thêu tại các làng nghề hiện có nhằm phát huy những lợi thế, tiềm năng của địa phương về một ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống, từ đó thúc đẩy các làng nghề thêu phát triển bền vững, lâu dài, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
- Định hướng sản phẩm: Các sản phẩm thêu truyền thống như áo Kimono, hàng đai, khăn, phong thiếp, túi xách...
- Định hướng không gian: Tập trung tại xã Minh Lãng và một số xã lân cận của huyện Vũ Thư.
4.2. Thủy tinh, sứ, gạch ốp lát: Tiếp tục khuyến khích đầu tư mở rộng chiều sâu các cơ sở sản xuất hiện có để nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời đưa ra thị trường nhiều mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm sứ vệ sinh, gạch ốp lát, một sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, với nhiều chủng loại kích cỡ khác nhau nhằm giữ vững thị trường nội địa và đẩy mạnh khai thác tìm kiếm thị trường xuất khẩu.
- Định hướng đầu tư: Ưu tiên lựa chọn các dự án đầu tư lớn có thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại, chất lượng cao; tiêu hao ít năng lượng, nguyên liệu, ít gây ô nhiễm môi trường.
- Định hướng không gian: Khu công nghiệp Tiền Hải, huyện Tiền Hải.
4.3. Lương thực, thực phẩm, thủy hải sản:
* Sản phẩm gạo:
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch vùng lúa hàng hóa. Tập trung chỉ đạo việc quy hoạch và thực hiện thành công dự án gieo trồng 10.000 ha lúa chất lượng cao, đủ nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến gạo xuất khẩu. Quy hoạch cánh đồng mẫu để khắc phục tình trạng manh mún, cấy nhiều loại lúa khác nhau trên cùng một vùng sản xuất, gây tình trạng lẫn tạp các loại lúa khi thu hoạch.
- Thực hiện tốt chương trình dự án ký kết hợp đồng cung ứng vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu, giống, vốn, dịch vụ kỹ thuật) và bao tiêu lúa cho nông dân thông qua hợp đồng giữa doanh nghiệp với nông dân và giữa doanh nghiệp với hộ thu mua kinh doanh lương thực để có nguồn lúa hàng hóa đảm bảo chất lượng cho xay xát chế biến xuất khẩu. Tổ chức tốt các dịch vụ phụ trợ cho thu mua, chế biến lúa gạo để giảm giá thành sản phẩm; hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, khai thác thị trường xuất khẩu.
- Khai thác có hiệu quả các nhà máy đầu tư lớn hiện có, đồng thời tiếp tục đầu tư mở rộng và đầu tư mới một số nhà máy có thiết bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
* Sản phẩm thịt lợn:
- Xây dựng quy hoạch các vùng chăn nuôi tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho công nghiệp chế biến. Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở nghiên cứu, chọn lọc, xây dựng trang trại phát triển đàn lợn nái Móng Cái thuần đạt tiêu chuẩn để sản xuất đáp ứng nhu cầu lợn sữa chất lượng cao cho chăn nuôi, chế biến lợn sữa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Duy trì và phát triển đàn lợn nái hiện có, đảm bảo có lợn sữa làm giống cho chăn nuôi và có đủ lợn sữa cho chế biến xuất khẩu đạt khoảng 15.000 tấn/năm thịt lợn sữa cấp đông xuất khẩu.
- Duy trì công suất giết mổ 15.000 tấn/năm của các doanh nghiệp như hiện nay. Từng bước đầu tư nâng cấp các doanh nghiệp hiện có, đổi mới thiết bị giết mổ và cấp đông để tăng sản lượng và đảm bảo chế biến thịt lợn sữa đạt tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
* Sản phẩm ngao: Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư khai thác phát triển vùng bãi triều ven biển, chuyển một phân diện tích đâm ngoài đê, ao nuôi tôm hiệu quả thấp, vùng chuyển đổi trong đê quốc gia có khả năng cải tạo sang ương, nuôi ngao. Hình thành các vùng nuôi tập trung theo quy hoạch, tạo ra sản phẩm hàng hóa phục vụ chế biến xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Từng bước giải quyết giống nuôi tại địa phương.
* Sản phẩm sứa: Đầu tư khâu khai thác để tăng sản lượng và đầu tư nâng cấp các cơ sở chế biến để có sản lượng lớn và đảm bảo chất lượng cho xuất khẩu. Tăng cường xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm sứa xuất khẩu.
* Cá rô phi đơn tính: Đầu tư vùng nuôi trồng có quy mô lớn, bảo đảm nguồn nước sạch (ảnh hưởng lớn đến chất lượng của cá). Đầu tư kỹ thuật nuôi cá giống, để chủ động trong sản xuất. Xây dựng các nhà máy chế biến đáp ứng yêu cầu về sản lượng và chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
* Sản phẩm ớt, tỏi: Tập trung đầu tư vùng chuyên canh trồng ớt nguyên liệu có quy mô lớn, đưa cơ giới hóa vào các công đoạn của quá trình sản xuất từ khâu trồng, chăm bón đến thu hoạch, bảo quản. Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất khép kín từ khâu trồng trọt - thu mua - vận chuyển - bảo quản - chế biến sản phẩm hoàn chỉnh. Nâng cấp các nhà máy hiện có, đầu tư mới dự án chế biến ớt đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Khai thác các thị trường hiện có, đồng thời xúc tiến, tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
4.4. Thiết bị điện, điện tử:
- Tập trung thu hút các dự án sản xuất, lắp ráp chi tiết, linh kiện điện tử chuyên dụng xuất khẩu, sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản phẩm phụ trợ cho các lĩnh vực tin học, viễn thông, điện tử y tế, điện tử công nghiệp, cơ điện tử, đo lường, tự động hóa.
- Phát triển sản phẩm công nghiệp điện tử ban đầu dựa trên cơ sở lắp ráp là chính, nội địa hóa từng phần trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ; từng bước chuyển từ gia công lắp ráp sang thiết kế, tự sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
- Giai đoạn từ nay đến năm 2015: Tiếp tục kêu gọi đầu tư dự án về lắp ráp linh kiện, thiết bị điện, điện tử với quy mô lớn, sản phẩm cao cấp để có giá trị gia tăng cao. Ưu tiên các dự án đầu tư trực tiếp vào tỉnh. Giai đoạn 2016- 2020: Thu hút một số dự án sản xuất hàng điện tử công nghệ kỹ thuật số từ các nước tiên tiến trên thế giới như Nhật Bản, Hàn quốc, Đức, Mỹ sản xuất các sản phẩm bán dân, màn hình LCD, điện thoại di động, máy in, máy ảnh... để đẩy mạnh tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu.
- Nghiên cứu chính sách riêng thu hút đầu tư sản xuất, xuất khẩu nhóm hàng điện tử công nghệ cao, tạo hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư sản xuất, xuất khẩu nhóm hàng này.
4.5. Hàng thủ công mỹ nghệ (chạm bạc, đồ gỗ, mây tre đan, vật liệu tết, bện):
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ nhằm duy trì, bảo tồn và phát triển các nghề truyền thống; giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động khu vực nông thôn, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh và bảo đảm an sinh xã hội.
- Quan tâm chú trọng đến công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực; trong đó ưu tiên, khuyến khích các thợ giỏi, nghệ nhân truyền nghề và dạy nghề cho người lao động làm hàng thủ công mỹ nghệ. Củng cố, phát triển các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; khuyến khích và tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật cho các doanh nghiệp theo hướng kết hợp thiết bị, công nghệ hiện đại (ở một số khâu có điều kiện) với thiết bị, công nghệ truyền thông tạo ra những sản phẩm tinh xảo giữ được bản sắc truyền thống của Thái Bình và hiệu quả sản xuất cho làng nghề.
- Xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tham gia các hội chợ nước ngoài để quảng bá giới thiệu sản phẩm và tìm kiếm thị trường.
5.1. Công tác tuyên truyền: Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương chính sách của nhà nước, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh để tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Thông qua tuyên truyền làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về mục đích, ý nghĩa, vai trò phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh để tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh, nhằm đẩy nhanh phát triển kinh tế xã hội, mang ngoại tệ về cho đất nước, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới.
5.2. Đầu tư kết cấu hạ tầng:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giao thông của tỉnh là giải pháp quan trọng để duy trì và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tập trung vào các tuyến giao thông huyết mạch từ nay đến năm 2015 và năm 2020.
- Bảo đảm cung cấp điện cho sản xuất công nghiệp; hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngưng cung cấp điện do sự cố. Tăng cường công tác dự báo nhu cầu phụ tải để có kế hoạch phát triển lưới điện phù hợp với phân bố sản xuất công nghiệp. Tăng cường giám sát chất lượng cung cấp điện để kịp thời có biện pháp khắc phục, đảm bảo đáp ứng tốt nhất yêu cầu về ổn định và độ tin cậy cao đối với các quy trình sản xuất công nghệ cao.
- Tập trung đầu tư từ nhiều nguồn vốn cho các dự án cấp, thoát nước ở các khu đô thị và các khu, cụm công nghiệp. Các dự án cấp nước cần đáp ứng đủ nhu cầu và đảm bảo chất lượng nước cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp. Các dự án thoát nước cần phải xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước từng tiểu khu đến tuyến thoát nước chính.
5.3. Thu hút đầu tư:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, chất lượng trong việc tư vấn, hướng dẫn, giải quyết các thủ tục cho nhà đầu tư. Tăng cường hơn nữa công tác thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng như kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Thái Bình để thu hút các dự án đầu tư. Thực hiện tốt cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông". Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong suốt thời gian đầu tư tại Thái Bình.
- Tăng cường và thực hiện có hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Xác định danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trọng điểm, trong đó có sản phẩm công nghiệp chủ lực; phân công và giao nhiệm vụ cho các sở, ngành theo dõi các dự án triển khai vận động đầu tư để đạt hiệu quả cao và thiết thực. Tổ chức tốt các hoạt động tư vấn, hỗ trợ nhà đầu tư; quan tâm công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Tiếp tục nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư. Tranh thủ cơ hội tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
5.4. Khoa học công nghệ:
- Thực hiện nhất quán và đồng bộ quan điểm nâng cao trình độ công nghệ sản xuất bằng phương thức tiếp nhận chuyển giao là chính theo định hướng sử dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình hợp tác để khai thác tối đa sự chuyển giao công nghệ hiện đại từ đối tác nước ngoài cho phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực.
- Tập trung hỗ trợ việc hình thành và phát triển thị trường khoa học - công nghệ. Tạo điều kiện hình thành các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng và tư vấn chuyển giao công nghệ; hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học gắn với các doanh nghiệp công nghiệp;
- Chuyển giao, ứng dụng công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, bảo quản, chế biến nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực trên thị trường trong nước và ngoài nước.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chương trình hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ, ứng dụng tin học vào hoạt động doanh nghiệp. Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm. Coi trọng công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, gắn sản xuất với bảo vệ môi trường. Khuyến khích áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn vào sản xuất.
- Khai thác tối đa Quỹ đổi mới khoa học quốc gia nhằm giúp doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao.
5.5. Nâng cao trình độ quản trị cho đội ngũ doanh nghiệp:
Tăng cường công tác đào tạo kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý; nhất là kiến thức về thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu để đáp ứng yêu cầu sản xuất, tiêu thụ hàng hóa trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
5.6. Cơ chế chính sách:
- Ưu tiên và giành quỹ đất “sạch” cho các dự án sản phẩm công nghiệp chủ lực. Có chính sách hỗ trợ kinh phí san lấp mặt bằng, vốn vay tín dụng, đào tạo nghề đối với các dự án sản phẩm công nghiệp chủ lực.
- Tạo điều kiện và chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết, hợp tác với các tỉnh, đặc biệt là Hà Nội và các thành phố lớn trong việc phát triển các sản phẩm chủ lực, nhất là hợp tác phát triển vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, cơ sở chế biến.
- Có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp phụ trợ cho sản phẩm công nghiệp chủ lực. Hỗ trợ kinh phí tập huấn nâng cao trình độ về áp dụng công nghệ mới và quản lý doanh nghiệp; nghiên cứu phát triển và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng thương hiệu đối với sản phẩm chủ lực. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu đầu tàu đối với hàng chế biến nông sản thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, làm đầu mối hỗ trợ cho các đơn vị khác.
- Tạo điều kiện thuận lợi và có chính sách hỗ trợ về kinh phí tiếp cận thị trường trong và ngoài nước thông qua đẩy mạnh các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế của địa phương. Hỗ trợ quảng cáo, giới thiệu miễn phí các sản phẩm chủ lực trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang thông tin điện tử của các ngành, huyện, thành phố thuộc tỉnh.
- Hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo về thương hiệu, tư vấn thương hiệu, thực hiện các bước trong quy trình xây dựng thương hiệu; hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các nhãn hiệu sản phẩm công nghiệp chủ lực từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
5.7. Phát triển nguồn nhân lực:
- Liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức về quản lý nhà nước, quản lý sản xuất kinh doanh cho đội ngũ cán bộ quản lý.
- Đầu tư nâng cấp và chuyên môn hóa cao các cơ sở đào tạo hiện có trên địa bàn tỉnh. Đồng thời chú trọng mở rộng hình thức đào tạo tại chỗ, gắn kết việc đào tạo với việc sử dụng lao động.
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào tạo nguồn nhân lực theo cơ chế “ba bên” là Nhà nước - Cơ sở đào tạo - Doanh nghiệp cùng tham gia phối hợp thực hiện, gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ, nhằm đảm bảo cho lao động đào tạo ra được làm việc theo đúng chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ của chương trình đã theo học.
- Làm tốt công tác thông tin báo cáo tình hình sử dụng lao động các doanh nghiệp để có cơ sở hoạch định chính sách việc làm với người lao động.
1. Sở Công Thương:
- Là đầu mối quản lý Nhà nước về công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Kiểm tra, đôn đốc, giám sát và tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các nội dung Đề án phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực.
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ sản phẩm công nghiệp chủ lực có lợi thế cạnh tranh để tăng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt, hàng năm lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét có chính sách hỗ trợ.
- Tuyên truyền, phổ biến đến các doanh nghiệp để tiếp tục thực hiện tốt chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực ngày càng có hiệu quả thiết thực.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để triển khai thực hiện. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng các cơ chế hỗ trợ, chính sách khuyến khích phát triển sản phẩm chủ lực theo Đề án; tổ chức xúc tiến, lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ của đề án. Hướng dẫn và kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí theo chế độ quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp với các sở ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy hoạch vùng nguyên liệu cho sản phẩm chế biến nông sản thực phẩm.
5. Sở Giao thông Vận tải: Tham mưu thực hiện kế hoạch phát triển giao thông vận tải theo Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Bình đến đến năm 2020 đã được phê duyệt, trong đó tập trung xây dựng những công trình trọng điểm có tính chất liên kết vùng, nối khu công nghiệp, du lịch. Tăng cường công tác quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, đảm bảo giao thông thông suốt. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp chủ lực.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo Trung tâm quản lý cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng đăng tải thông tin, tuyên truyền về kế hoạch hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh xuất khẩu của tỉnh.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan bố trí quỹ đất cho nhu cầu phát triển công nghiệp. Hỗ trợ, hướng dẫn cho các doanh nghiệp có giải pháp khắc phục và kiểm soát ô nhiễm môi trường, tư vấn cho doanh nghiệp các dây chuyền máy móc thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường nhằm giúp doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn cho phép về môi trường.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với các ngành tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động; lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho sản xuất công nghiệp, trong đó có nguồn nhân lực chuyên ngành phục vụ cho các doanh nghiệp tham gia sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh.
9. Sở Khoa học và Công nghệ: Thực hiện các chính sách hỗ trợ thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ cho các sản phẩm công nghiệp chủ lực của doanh nghiệp theo các quy định hiện hành. Cung cấp thông tin về các hệ thống quản lý chất lượng hiện đại, thông tin và hướng dẫn thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp cho doanh nghiệp. Ưu tiên, bố trí vốn khoa học công nghệ cho các chương trình, đề tài, dự án liên quan đến phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh.
10. Các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị triển khai các công việc có liên quan để thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Lao động Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 75/2009/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá, xét chọn và hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1120/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 3Quyết định 53/2013/QĐ-UBND sửa đổi tiêu chí ban hành Quy chế đánh giá, xét chọn và hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội tại Quyết định 75/2009/QĐ-UBND
- 4Quyết định 7430/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của làng nghề Hà Nội giai đoạn 2013 - 2020
- 5Quyết định 5468/QĐ-UBND năm 2014 công nhận lại sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 901/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2014-2020
- 7Quyết định 3124/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Phát triển xuất khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030"
- 8Kế hoạch 4650/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Quyết định 496/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng tới năm 2025
- 10Kế hoạch 85/KH-UBND về phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội năm 2019
- 11Quyết định 1022/QĐ-UBND năm 2019 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐND sửa đổi quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020 kèm theo Nghị quyết 08/2017/NQ-HĐND
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 55/2008/QĐ-BCT về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Quyết định 75/2009/QĐ-UBND về Quy chế đánh giá, xét chọn và hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Quyết định 1120/QĐ-UBND năm 2013 Kế hoạch hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 5Quyết định 53/2013/QĐ-UBND sửa đổi tiêu chí ban hành Quy chế đánh giá, xét chọn và hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội tại Quyết định 75/2009/QĐ-UBND
- 6Quyết định 7430/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của làng nghề Hà Nội giai đoạn 2013 - 2020
- 7Quyết định 5468/QĐ-UBND năm 2014 công nhận lại sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 901/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2014-2020
- 9Quyết định 3124/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án "Phát triển xuất khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Trị đến năm 2020, định hướng đến năm 2030"
- 10Kế hoạch 4650/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 496/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng tới năm 2025
- 12Kế hoạch 85/KH-UBND về phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực thành phố Hà Nội năm 2019
- 13Quyết định 1022/QĐ-UBND năm 2019 hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 04/2019/NQ-HĐND sửa đổi quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2020 kèm theo Nghị quyết 08/2017/NQ-HĐND
Quyết định 3041/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực có lợi thế cạnh tranh để tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tỉnh Thái Bình đến năm 2020
- Số hiệu: 3041/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Phạm Văn Xuyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực