Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3023/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 31 tháng 12 năm 2019 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Quy hoạch đô thị số ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH ngày 25/5/2016 của Quốc hội về phân loại đô thị; Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH ngày 25/5/2016 của Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số 12/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt Chương trình phát triển đô thị;
Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTG ngày 28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 2341/QĐ-TTg ngày 02/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Quy hoạch xây dựng vùng huyện Nghĩa Hưng, huyện Giao Thuỷ, huyện Xuân Trường, huyện Nam Trực, huyện Hải Hậu, huyện Trực Ninh, huyện Vụ Bản, huyện Ý Yên, huyện Mỹ Lộc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt;
Căn cứ Thông báo số 29/TB-UBND ngày 08/3/2019 của UBND tỉnh Nam Định về việc lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của UBND tỉnh Nam Định về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập Chương trình phát triển đô thị tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản số 167/BXD-PTĐT ngày 20/12/2019 của Bộ Xây dựng về việc cho ý kiến về Chương trình phát triển đô thị tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 125/TTr-SXD ngày 25/12/2019 của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung sau, với nội dung như sau:
1. Phạm vi nghiên cứu: Chương trình phát triển đô thị được lập trong phạm vi toàn tỉnh Nam Định, với tổng diện tích tự nhiên là 1.668,56 km² với 10 đơn vị hành chính gồm 9 huyện và thành phố Nam Định.
2. Quan điểm, mục tiêu phát triển đô thị
2.1. Quan điểm:
Lập chương trình phát triển đô thị tỉnh Nam Định nhằm xác định lộ trình và danh mục các khu vực phát triển đô thị theo từng giai đoạn 5 năm và hàng năm; phù hợp với quy hoạch vùng tỉnh và các quy hoạch, chương trình khác có liên quan được duyệt và thực tế của địa phương nhằm nâng cao chất lượng sống đô thị. Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển tập trung, cụ thể nhằm phát huy tối đa hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế, xã hội trong lĩnh vực phát triển đô thị theo định hướng các quy hoạch được duyệt; làm căn cứ triển khai thực hiện các dự án phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn với cảnh quan đô thị. Khai thác sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Tạo môi trường sống chất lượng tốt cho dân cư đô thị, đảm bảo lợi ích cộng đồng, hài hòa với lợi ích của Nhà nước và nhà đầu tư; lập danh mục thứ tự dự án đầu tư xây dựng theo kế hoạch, lộ trình và chiến lược cụ thể trong từng giai đoạn phát triển đảm bảo phù hợp với các chương trình, mục tiêu phát triển đã đề ra.
2.2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Cụ thể hóa Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020 và các Chương trình, kế hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt nhằm phát huy tối đa hiệu quả đầu tư phát triển kinh tế, xã hội.
- Từng bước đầu tư xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh theo từng giai đoạn phát triển, trên cơ sở Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch xây dựng vùng huyện và các quy hoạch ngành đã được phê duyệt.
- Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị, đảm bảo nâng cao chất lượng, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững và giữ gìn những giá trị, bản sắc văn hóa của mỗi đô thị.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hiện trạng: Toàn tỉnh có 17 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I, 01 đô thị loại IV, 15 đô thị loại V.
- Giai đoạn đến năm 2025: Toàn tỉnh Nam Định có 21 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I, 3 đô thị loại IV và 17 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 35%.
- Giai đoạn đến năm 2030: Toàn tỉnh có 26 đô thị, trong đó có 01 đô thị loại I, 01 đô thị loại III, 5 đô thị loại IV và 19 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 45%.
3. Các chỉ tiêu phát triển đô thị theo giai đoạn
3.1. Giai đoạn 2020 - 2025:
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đô thị toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 33,9m2/người, tỷ lệ nhà kiên cố trung bình đạt khoảng 98%.
- Tỷ lệ đất giao thông đô thị loại I đạt trên 25% đất xây dựng đô thị; loại IV, V đạt 11-18% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đô thị loại I đạt 25%; loại IV đạt trên 5%, V đạt từ 2% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch tại các đô thị loại I đến loại V đạt 100%, tiêu chuẩn cấp nước đối với đô thị loại I đạt 150 lít/người/ngày đêm, tỷ lệ thất thoát nước dưới 15%; đô thị loại IV, V tiêu chuẩn cấp nước đạt 120 lít/người/ngày đêm, tỷ lệ thất thoát nước đô thị loại I dưới 15%, đô thị loại IV dưới 20%, đô thị loại V dưới 25%.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 80-90% diện tích lưu vực; tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt 60% trở lên; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 95-100%.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị, chất thải rắn KCN phát sinh đạt 95%; chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại đô thị loại I đạt 95-100%. Từng bước phát triển đồng bộ hệ thống chiếu sáng đối với đô thị loại IV, loại V đạt 90% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 85% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm.
- Đất cây xanh đô thị đối với đô thị loại I đạt 10 m2/người, đô thị loại IV đạt trên 6 m2/người, đô thị loại V đạt 5 m2/người; trong đó đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đối với đô thị loại I đạt trên 6 m2/người, đô thị loại IV đạt trên 4 m2/người, đô thị loại V đạt trên 3 m2/người.
3.2. Giai đoạn 2026 - 2030:
- Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân đạt 35,7 m2/người, nhà ở kiên cố đạt 100%.
- Tỷ lệ đất giao thông đô thị loại I đạt trên 25%; loại III, IV, V đạt 11-20% đất xây dựng đô thị trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đô thị loại I đạt 30%, III đạt 15%; loại IV, V đạt khoảng 5-10% trở lên.
- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch tại các đô thị loại I đến loại V đạt 100%; tiêu chuẩn cấp nước đối với đô thị loại I đạt 180 lít/người/ngày đêm, đô thị loại III đạt 125 lít/người/ngày đêm, đô thị loại V đạt 120 lít/người/ngày đêm. Tỷ lệ thất thoát nước đối với đô thị loại I, loại III dưới 15%, đô thị loại IV, V dưới 20%.
- Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt trên 90% diện tích lưu vực; tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải đạt 60-80%; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị đạt 100%; chất thải rắn, khu công nghiệp chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đạt 100%.
- Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính và khu nhà ở, ngõ xóm tại các đô thị loại I, loại III đạt 95-100%; các đô thị loại IV, loại V đạt trên 90% chiều dài các tuyến đường chính và trên 85% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng.
- Đất cây xanh đô thị đối với đô thị loại I đạt 12 m2/người trở lên, đô thị loại III đạt trên 10 m2/người, đô thị loại IV, đô thị loại V đạt trên 7 m2/người; trong đó đất cây xanh công cộng khu vực nội thị đối với đô thị loại I đạt trên 7 m2/người, đô thị loại III đạt trên 6 m2/người, đô thị loại IV, loại V đạt trên 5 m2/người.
4. Danh mục, lộ trình nâng loại đô thị theo giai đoạn
4.1. Giai đoạn 2020-2025 (Phụ lục 01): Hệ thống đô thị tỉnh Nam Định có 21 đô thị, gồm:
- Nâng loại đô thị: Nâng cấp đô thị loại IV cho 02 đô thị: Thị trấn Quất Lâm mở rộng đạt tiêu chí đô thị loại IV, đô thị Rạng Đông mở rộng đạt tiêu chí đô thị loại IV.
- Thành lập mới 05 đô thị loại V gồm: Đô thị mới phía Tây tỉnh thuộc địa phận 4 xã - huyện Ý Yên (gọi tắt là đô thị mới 4 xã), đô thị Đại Đồng (xã Hồng Thuận) - huyện Giao Thuỷ, đô thị Trung Thành - huyện Vụ Bản, đô thị Xuân Ninh - huyện Xuân Trường, đô thị Đồng Sơn - huyện Nam Trực.
- Giữ nguyên cấp đô thị đối với 14 đô thị, gồm:
Loại I: Thành phố Nam Định (mở rộng địa giới hành chính, thêm huyện Mỹ Lộc, 5 xã huyện Nam Trực và 3 xã huyện Vụ Bản).
Loại IV: Thị trấn Thịnh Long mở rộng.
Loại V: Gồm các thị trấn: Thị trấn Yên Định, thị trấn Cồn, thị trấn Xuân Trường, thị trấn Ngô Đồng, thị trấn Liễu Đề, thị trấn Quỹ Nhất, thị trấn Cổ Lễ, thị trấn Cát Thành, thị trấn Ninh Cường, thị trấn Nam Giang (mở rộng), thị trấn Gôi, thị trấn Lâm.
- Lập đề án thành lập thị trấn đối với các khu vực được công nhận đô thị loại V.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt: 35%.
4.2. Giai đoạn 2026-2030 (Phụ lục 02): Hệ thống đô thị tỉnh Nam Định có 26 đô thị, gồm:
- Nâng loại đô thị:
01 đô thị loại III: Đô thị Thịnh Long Rạng Đông.
04 đô thị loại IV, gồm: đô thị thuộc địa phận 4 xã - Ý Yên, thị trấn Cổ Lễ (mở rộng), thị trấn Lâm (mở rộng), thị trấn Xuân Trường (mở rộng).
- Thành lập mới 06 đô thị loại V gồm các đô thị: Hải Phú, Hải Đông - huyện Hải Hậu; Xuân Hồng - huyện Xuân Trường; Bo Yên Chính - huyện Ý Yên, Trực Nội - huyện Trực Ninh; Nghĩa Minh - huyện Nghĩa Hưng.
- Giữ nguyên cấp đô thị đối với 15 đô thị, gồm:
Loại I: Thành phố Nam Định.
Loại IV: Thị trấn Quất Lâm.
Loại V: Thị trấn Yên Định (mở rộng), Thị trấn Cồn, thị trấn Xuân Ninh, thị trấn Ngô Đồng, đô thị Đại Đồng, thị trấn Liễu Đề (mở rộng), thị trấn Quỹ Nhất, thị trấn Cát Thành, thị trấn Ninh Cường, thị trấn Nam Giang (mở rộng), thị trấn Gôi, đô thị Trung Thành, đô thị Đồng Sơn.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 45%.
5. Danh mục ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung
5.1. Về quy hoạch:
- Lập, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Nam Định đến năm 2040, định hướng đến năm 2050. Lập, phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung các thị trấn đã đến thời hạn điều chỉnh quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch đô thị năm 2009. Lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới dự kiến thành lập.
- Lập Chương trình phát triển đô thị đối với các đô thị từ loại IV trở lên.
- Lập, phê duyệt Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư xây dựng các đô thị trên cơ sở các quy hoạch chung được điều chỉnh.
- Rà soát, lập điều chỉnh các quy hoạch chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành và thực hiện tốt Quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
5.2. Dự án ưu tiên đầu tư về hạ tầng kỹ thuật khung và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật:
5.2.1. Hệ thống giao thông:
a) Giao thông đường bộ:
- Đầu tư xây dựng tuyến đường bộ ven biển, đoạn qua tỉnh Nam Định có chiều dài 65,8 km, quy mô đường cấp III đồng bằng.
- Đầu tư xây dựng đường cao tốc Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình (thuộc tuyến cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh) theo hình thức PPP, đoạn qua tỉnh Nam Định có chiều dài 79,4km, quy mô 4 làn xe, Bnền= 17m.
- Các tuyến quốc lộ:
Xây dựng tuyến tránh khu di tích đền Trần thuộc QL38B đoạn từ địa phận tỉnh Hà Nam đến QL21B, chiều dài 3,8km, quy mô đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng.
Xây dựng mới các cầu trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ: Cầu Bến Mới (trên QL38B); cầu Đống Cao, cầu Cồn Nhất, cầu Ninh Cường (trên QL37B); cầu Thanh Đại (trên QL21B), cầu Kinh Lũng trên đường vành đai II (TL485B).
Đầu tư nâng cấp, mở rộng các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh theo tiêu chuẩn quy mô đối với từng loại cấp đường.
- Bến xe và vận tải hành khách công cộng:
Chuyển vị trí bến xe khách phía Bắc thành phố tại vị trí cầu vượt Lộc Hoà sang vị trí tiếp giáp trạm thu phí Mỹ Lộc. Nâng cấp hiện đại hóa các bến xe khách đáp ứng nhu cầu phục vụ. Quy hoạch các bãi đỗ xe.
Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng (xe bus, xe taxi).
b) Giao thông đường thủy:
- Xây dựng cảng sông Nam Định mới (địa phận xã Điền Xá, huyện Nam Trực)
- Nạo vét, cải tạo luồng lạch các tuyến vận tải thủy chính.
c) Giao thông đường sắt:
- Nâng cấp hiện đại hóa đường sắt Bắc - Nam hiện hữu.
- Thực hiện GPMB, tạo mọi điều kiện thuận lợi để triển khai đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam, đường sắt Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh khi có chủ trương thực hiện dự án.
5.2.2. Hệ thống cấp nước:
- Khu vực thành phố Nam Định: Đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp nước thành phố theo Quy hoạch cấp nước thành phố Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 605/QĐ-UBND ngày 29/3/2017.
- Khu vực các đô thị, thị trấn trên địa bàn các huyện:
Xây dựng nhà máy nước tại thị trấn Quất Lâm - huyện Giao Thuỷ.
Xây dựng nhà máy nước tại xã Xuân Ninh - huyện Xuân Trường.
Hoàn thiện xây dựng các công trình cấp nước, đấu nối cấp nước tại các thị trấn (nhà máy nước Hoàng Kim - xã Hải Minh - Hải Hậu, nhà máy nước để cấp nước cho 7 xã huyện Ý Yên, nhà máy nước sạch tại thị trấn Ninh Cường, công trình cấp nước thô mới cho nhà máy nước Vụ Bản, giai đoạn 2 công trình cấp nước Phú Mỹ Tân - Nghĩa Sơn - Nghĩa Hưng, xây dựng trạm bơm tăng áp tại xã Hải Cường, thị trấn Yên Định, thị trấn Thịnh Long - Hải Hậu, ...).
5.2.3. Hệ thống thoát nước mưa và nước thải:
a) Khu vực thành phố Nam Định:
Thực hiện đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống thoát nước mưa, nước thải trên địa bàn thành phố Nam Định theo Quy hoạch thoát nước mưa, thoát nước thải thành phố Nam Định đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2796/QĐ-UBND ngày 10/12/2018.
b) Khu vực các đô thị, thị trấn trên địa bàn các huyện:
* Hệ thống thoát nước mưa: Đầu tư xây dựng, cải tạo các tuyến cống thoát nước mưa dọc theo các trục giao thông chính (dọc các tuyến QL, TL, huyện lộ).
* Hệ thống thoát nước thải:
- Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại các đô thị, thị trấn trên địa bàn các huyện.
- Xây dựng khu xử lý nước thải tại KCN Rạng Đông, KCN Mỹ Thuận, CCN Đồng Côi. Cải tạo nâng cấp các trạm xử lý nước thải tại các KCN hiện nay.
- Thu hút đầu tư, tập trung mọi nguồn lực đầu tư xây dựng, đảm bảo tỷ lệ bao phủ hệ thống thoát nước. Đối với nước thải sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt tại các đô thị, thị trấn phải được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại thu gom bằng đường cống riêng hoặc cống bao trước khi thoát ra hệ thống cống chung.
5.2.4. Thu gom xử lý chất thải rắn (CTR), nghĩa trang:
a) Thu gom, xử lý CTR:
Dự án ưu tiên đầu tư các khu xử lý CTR trên địa bàn tỉnh cụ thể như sau:
- Khu xử lý CTR vùng tỉnh: Mở rộng, đầu tư công nghệ đối với khu xử lý CTR Lộc Hoà quy mô 35,5 ha, đảm bảo xử lý CTR công nghiệp nguy hại toàn tỉnh Nam Định, xử lý CTR thông thường cho thành phố Nam Định mở rộng.
- Đầu tư xây dựng các khu xử lý CTR vùng huyện, liên huyện
Xây dựng các khu xử lý CTR tại Nam Toàn, Mỹ Thắng (thành phố Nam Định mở rộng).
Xây dựng khu xử lý cấp vùng liên huyện tại Thịnh Long, khu xử lý CTR cấp vùng tại thị trấn Rạng Đông, khu xử lý CTR tại Liên Bảo - Vụ Bản.
Xây dựng khu xử lý Yên Minh (Ý Yên), Việt Hùng - Liêm Hải (Trực Ninh), Xuân Ninh (Xuân Trường), Giao Châu (Giao Thuỷ), Minh Tân, Thành Lợi (Vụ Bản), Đồng Sơn (Nam Trực).
b) Nghĩa trang:
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp khu công viên nghĩa trang Thanh Bình, mở rộng nghĩa trang nhân dân Cánh Phượng.
- Thực hiện các biện pháp cải tạo, cách ly đối với các khu nghĩa trang hiện hữu. Mở rộng một số nghĩa trang nhân dân trên địa bàn đô thị, di dời các nghĩa địa cá nhân vào khu tập trung.
5.2.5. Hệ thống cấp điện: Nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới các tuyến đường dây, các trạm 500kV, 220kV, 110kV cấp điện quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
5.2.6. Hệ thống đê điều, thủy lợi:
Tập trung chỉ đạo thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư về hệ thống đê điều, thủy lợi, cụ thể:
- Đầu tư tu bổ, nâng cấp đê điều hàng năm tỉnh Nam Định thuộc dự án Cấp bách, xung yếu đê điều phòng chống thiên tai giai đoạn 2021-2025.
- Nâng cấp hệ thống công trình phòng chống lụt bão Hữu sông Hồng và Tả sông Đào - thành phố Nam Định.
- Củng cố, nâng cấp một số tuyến đê sông tỉnh Nam Định (đê Hữu Hồng, đê Tả Đào, đê Hữu Đào, đê Tả Đáy, đê Tả Ninh).
- Tu sửa mái kè, xây dựng thềm cơ giảm sóng và hệ thống mỏ kè gây bồi, tạo bãi trên tuyến Cồn Tròn, Hải Thịnh 2, Hải Thịnh 3 thuộc tuyến đê biển Hải Hậu.
- Xây dựng khẩn cấp hệ thống trạm bơm Hùng Hải, huyện Nghĩa Hưng tiêu thoát nước trực tiếp ra sông Đáy.
- Nâng cấp khẩn cấp hệ thống đê điều huyện Trực Ninh (gia cố mặt đê, làm kè hộ bờ, xây dựng cống dưới đê, làm đường hành lang chân đê trên các tuyến đê Hữu Hồng, hữu Ninh Cơ, tả Ninh Cơ).
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi phía Bắc tỉnh (Xây mới trạm bơm Cống Mý, Độc Bộ; Xây lại trạm bơm Yên Quang, Yên Bằng, Đống Cao; Cải tạo nâng cấp các tuyến kênh Chính Tây, T3, T5, Tiên Hương, Lữ Đô và các công trình trên kênh).
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi Nam Ninh (Xây mới trạm bơm Rõng, Quỹ Ngoại; cải tạo nâng cấp trạm bơm Kinh Lũng; Xây dựng 31 cống dưới đê, gồm cống Ngô Xá, Cát Chử, Bà Nữ và 28 cống khác có khẩu độ 3-6m; Cải tạo nâng cấp kênh Châu Thành - Rõng, kênh Cổ Lễ - Bà Nữ - Cát Chử - Thống Nhất, xây dựng công trình trên kênh)
- Cải tạo, nâng cấp trạm bơm Tân Lập và một số công trình thuộc hệ thống tưới trạm bơm Cốc Thành, huyện Vụ Bản.
- Cải tạo, nâng cấp kênh tiêu Lữ Đô và sông Sinh thuộc hệ thống thủy nông Ý Yên.
- Cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi Xuân Thuỷ, Hải Hậu, Nghĩa Hưng.
- Cải tạo, nâng cấp mở rộng khu neo đậu Thịnh Long và cảng cá Ninh Cơ - huyện Hải Hậu. Đầu tư xây dựng cảng cá Quần Vinh - huyện Nghĩa Hưng, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền kết hợp cảng cá cống Doanh Châu - huyện Hải Hậu.
5.2.7. Hệ thống thông tin liên lạc: Nâng cao chất lượng bưu chính viễn thông, hạ tầng thông tin liên lạc, đảm bảo thông tin liên suốt, đáp ứng yêu cầu triển khai chính quyền điện tử sâu rộng cũng như phục vụ nhu cầu người sử dụng, nâng cao chất lượng sống người dân.
5.3. Hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội:
5.3.1. Hạ tầng kinh tế:
a) Công nghiệp:
- Tập trung chỉ đạo khởi công Nhà máy Nhiệt điện BOT Nam Định 1
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN Dệt may Rạng Đông, CCN Thịnh Lâm (huyện Giao Thuỷ), CCN Yên Dương (huyện Ý Yên).
- Đầu tư xây dựng mở rộng CCN Xuân Tiến (huyện Xuân Trường), CCN Đồng Côi (huyện Nam Trực).
- Lập phương án xử lý, khai thác KCN Mỹ Trung.
- Triển khai đầu tư xây dựng KCN Mỹ Thuận.
- Hoàn thiện thủ tục để triển khai thực hiện đầu tư các dự án CCN Yên Bằng (huyện Ý Yên), CCN Mỹ Tân (huyện Mỹ Lộc), CCN Hải Vân (huyện Hải Hậu)
- Tích cực kêu gọi đầu tư hạ tầng các CCN đã được quy hoạch theo hình thức xã hội hoá. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư vào các KCN, CCN.
b) Dịch vụ, thương mại:
* Hệ thống công trình thương mại:
- Đầu tư nâng cấp, mở rộng, xây mới hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch đã được phê duyệt. Tăng cường xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Xây dựng 01 trung tâm Hội chợ - Triển lãm tại khu vực phường Lộc Hoà. Xây dựng siêu thị tổng hợp hạng I khu vực phía Nam sông Đào. Xây dựng khu phức hợp vui chơi giải trí và đô thị thông minh trên địa bàn thành phố.
- Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp chất lượng hệ thống thương mại dịch vụ tại khu vực đô thị Thịnh Long, Rạng Đông, Quất Lâm.
- Đầu tư xây dựng khu vực logistic tại khu vực nút giao Cao Bồ (thuộc Đô thị mới 4 xã Ý Yên) và khu vực cảng biển Thịnh Long.
- Đối với các đô thị, thị trấn khác: Phát triển hệ thống phân phối hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi) thuộc nhiều loại hình phân phối tại các đô thị, thị trấn có quy mô vừa phải phù hợp với cấp loại đô thị và quy mô dân số.
* Hệ thống công trình dịch vụ du lịch:
- Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng Khu trung tâm lễ hội thuộc dự án Văn hóa Trần.
- Cải tạo, nâng cấp khu quần thể lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh (khu vực xã Xuân Hồng, thị trấn Xuân Trường - huyện Xuân Trường).
- Kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng khu du lịch văn hóa Phủ Dầy (Vụ Bản).
- Kêu gọi, thu hút đầu tư nâng cấp hệ thống các công trình lưu trú, khu quảng trường, khu dịch vụ vui chơi giải trí tại khu du lịch biển Thịnh Long (Hải Hậu), khu du lịch biển Quất Lâm (Giao Thuỷ). Đầu tư xây dựng các khu lưu trú, khu nghiên cứu phục vụ tham quan nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học tại vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Thuỷ (Giao Thủy).
- Đầu tư xây dựng khu du lịch sinh thái Rạng Đông (Nghĩa Hưng).
5.3.2. Hạ tầng xã hội:
a) Nhà ở:
Thực hiện Chương trình phát triển nhà ở toàn tỉnh; Các chương trình cải tạo, tái thiết đô thị. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành các khu đô thị mới, khu dân cư mới đã được chấp thuận đầu tư; phát triển các khu dân cư đô thị tại các địa phương.
Đảm bảo chỉ tiêu về nhà ở bình quân toàn tỉnh đạt 28,5m2/người vào năm 2025 và 32,5m2/người vào năm 2030.
b) Hệ thống công trình trụ sở hành chính, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thể dục thể thao:
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa để đầu tư phát triển giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa - thể dục thể thao. Giai đoạn tiếp theo, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm:
- Đầu tư xây dựng trụ sở Thành ủy - HĐND - UBND thành phố tại vị trí mới.
- Đẩy nhanh tiến độ thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện dự án xây dựng trường THPT chuyên Lê Hồng Phong tại vị trí mới.
- Tiếp tục triển khai thực hiện dự án bệnh viện đa khoa quy mô 700 giường tại khu đô thị Mỹ Trung để làm địa điểm di chuyển bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Đầu tư xây dựng hoàn thiện các thiết chế văn hóa - thể thao cấp huyện và cấp đô thị, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng khu Trung tâm lễ hội thuộc khu di tích lịch sử văn hóa thời Trần.
- Tiếp tục thực hiện công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đặc biệt chú trọng lưu giữ, bảo tồn và phát huy giá trị trong thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ đã được UNESCO công nhận.
6. Nhu cầu vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn
6.1. Nhu cầu vốn đầu tư:
- Nhu cầu vốn đầu tư tổng thể cả chương trình: Khoảng 177.468,4,4 tỷ đồng.
- Phân theo giai đoạn thực hiện:
Giai đoạn đến 2025: Khoảng 84.361,5 tỷ đồng.
Giai đoạn 2026-2030: Khoảng 93.105,9 tỷ đồng.
6.2. Dự kiến cơ cấu nguồn vốn:
- Ngân sách địa phương: Khoảng 11.000 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 6,2%.
- Ngân sách Trung ương: Khoảng 9.760 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 5,5%
- Các nguồn vốn khác (vốn ODA, vốn tài trợ nước ngoài, vốn đầu tư của nhân dân, doanh nghiệp, các nguồn vốn huy động khác...): Khoảng 156.708,4 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 88,3%.
7.1. Sở Xây dựng:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố Nam Định tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu phương án thành lập đô thị mới, nâng loại cho từng đô thị.
- Trên cơ sở chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh được phê duyệt, phối hợp với các địa phương tổ chức lập Chương trình phát triển đô thị cho các đô thị loại I, III, IV và hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị đối với đô thị loại V.
- Phối hợp hướng dẫn địa phương triển khai lập các đề án công nhận đô thị trình cấp có thẩm quyền công nhận theo đúng quy định pháp luật.
- Tổ chức công bố, công khai Chương trình phát triển đô thị và cung cấp thông tin đến nhân dân, các tổ chức liên quan để giám sát, kiểm tra thực hiện trên từng địa bàn.
- Lồng ghép các nội dung của chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt vào quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của địa phương.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố Nam Định thực hiện rà soát, xây dựng kế hoạch điều chỉnh các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, đồ án thiết kế đô thị, ... làm cơ sở để bố trí quỹ đất và quản lý đầu tư xây dựng.
- Xác định các khu vực phát triển đô thị theo từng giai đoạn, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị. Phối hợp với các đơn vị chức năng và địa phương tham mưu cho UBND tỉnh quyết định chỉ đạo tổ chức bố trí quỹ đất cho các dự án đầu tư phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được công bố.
- Phối hợp với các Sở, ban ngành rà soát quy hoạch các ngành, lĩnh vực để xác định các dự án trọng điểm, ưu tiên đầu tư; xây dựng kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư gắn với lộ trình, kế hoạch phát triển đô thị; xây dựng đồng bộ khung hạ tầng cơ sở toàn tỉnh.
- Tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện và tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình, rút kinh nghiệm xây dựng thực hiện Chương trình.
7.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Trên cơ sở Chương trình phát triển đô thị được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu báo cáo UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, dự án về phát triển đô thị có sử dụng nguồn vốn đầu tư công; tham mưu về nội dung bố trí vốn trung hạn và hàng năm cho các chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khả năng cân đối vốn, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và đảm bảo đúng với các quy định hiện hành tại thời điểm triển khai chương trình, dự án về phát triển đô thị.
- Đầu mối, tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương, các cơ quan liên quan huy động, tổng hợp nguồn lực thực hiện mục tiêu Chương trình, vận động thu hút nguồn vốn ODA cho các hoạt động thuộc Chương trình, tổ chức xúc tiến đầu tư phát triển đô thị từ các nguồn vốn hợp pháp trong nước và quốc tế. Xem xét, đề xuất triển khai đầu tư những dự án có điều kiện, cần thiết phải đầu tư theo các hình thức BT, BOT, PPP, xã hội hóa, ...
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư phát triển đô thị, hướng dẫn cơ chế ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng phát triển đô thị theo các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
- Ưu tiên vốn ngân sách đầu tư cho các công trình sản xuất và hạ tầng kỹ thuật khung góp phần thực hiện đúng kế hoạch phát triển đô thị theo từng giai đoạn.
7.3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng bố trí nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ Chương trình phát triển đô thị của các Sở, ngành.
7.4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Trên cơ sở Chương trình phát triển đô thị được duyệt, chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan rà soát đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại khu vực đô thị hiện hữu và các khu vực dự kiến phát triển đô thị; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm đảm bảo quỹ đất phát triển đô thị, trình cấp thẩm quyền quyết định.
- Thực hiện đổi mới thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho các dự án đầu tư phát triển đô thị.
- Hướng dẫn các địa phương xác định ranh giới, diện tích đất trồng lúa, đặc biệt đất trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt làm cơ sở cho định hướng phát triển đô thị.
7.5. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng rà soát các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy hoạch, kế hoạch của ngành và chương trình phát triển đô thị, lập kế hoạch 5 năm và hàng năm để thực hiện triển khai đồng bộ.
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh để tiếp tục kiến nghị với Trung ương có kế hoạch và cơ chế thu hút đầu tư triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh như: Cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, đường bộ ven biển, đường sắt cao tốc Bắc - Nam, đường sắt Nam Định - Thái Bình - Hải Phòng,....
7.6. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố lập Đề án điều chỉnh, mở rộng địa giới, nâng cấp hoặc thành lập mới đô thị, trình UBND tỉnh, trình Chính phủ quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở, ngành có liên quan và các địa phương nghiên cứu đề xuất mô hình chính quyền đô thị.
7.7. Các Sở, ngành liên quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách và chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách có liên quan đến quản lý phát triển đô thị.
7.8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị trấn, thành phố thuộc tỉnh:
- Là cơ quan trực tiếp quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn, có trách nhiệm tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai các dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị đạt hiệu quả cao.
- UBND thành phố Nam Định, UBND các thị trấn Thịnh Long, Rạng Đông, Quất Lâm và các UBND huyện trực tiếp quản lý có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng để sớm lập Chương trình phát triển từng đô thị trên địa bàn, đề án mở rộng địa giới hành chính, nâng loại đô thị tương ứng; lồng ghép các nội dung của Chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm trên địa bàn. Đối với đô thị còn lại cần xây dựng kế hoạch, triển khai lập Chương trình phát triển đô thị cho từng đô thị theo kế hoạch; lập đề án công nhận loại đô thị với các đô thị mới dự kiến trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ động tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng phát triển các đô thị; rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập Quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị,... thuộc địa phương quản lý. Trong đó xác định ranh giới các khu vực đô thị mới, khu vực bảo tồn, tôn tạo, khu vực cải tạo, chỉnh trang, các khu vực có yêu cầu cao về kiến trúc cảnh quan, khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh - quốc phòng,...để giải quyết các vấn đề về cấp phép xây dựng tại đô thị, đề xuất khu vực phát triển, lập hồ sơ đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư,...
- Xây dựng các dự án ưu tiên đầu tư, có khả năng thu hút các nguồn lực đầu tư xã hội hóa. Nghiên cứu đề xuất tháo gỡ các khó khăn của các nhà đầu tư trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan để đánh giá các chỉ tiêu đô thị, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhằm khắc phục, bổ sung những chỉ tiêu còn thiếu hoặc điểm đánh giá phân loại thấp để triển khai phát triển, nâng loại đô thị hoặc công nhận đô thị hình thành mới theo đúng lộ trình được duyệt.
- Giám sát việc thực hiện chương trình phát triển đô thị trên địa bàn.
- Tăng cường trách nhiệm của bộ máy cơ sở (cấp xã, phường, thị trấn) đảm bảo thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch, ngăn chặn các hành vi vi phạm.
- Rà soát, bố trí cán bộ có năng lực trong các tổ chức, cơ quan chuyên môn cấp huyện để thực hiện hiệu quả công tác quản lý và phát triển đô thị tại địa phương.
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ LỘ TRÌNH NÂNG LOẠI PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2019 của UBND tỉnh Nam Định)
STT | Tên đô thị | Loại đô thị | ||
Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2025 | ||
I | Các đô thị hiện hữu |
|
|
|
1 | Thành phố Nam Định | I | I | I |
2 | Thị trấn Mỹ Lộc | V | V | |
3 | Thị trấn Gôi | V | V | V |
4 | Thị trấn Lâm | V | V | V |
5 | Thị trấn Nam Giang | V | V | V |
6 | Thị trấn Liễu Đề | V | V | V |
7 | Thị trấn Quỹ Nhất | V | V | V |
8 | Thị trấn Rạng Đông | V | V | IV |
9 | Thị trấn Cổ Lễ | V | V | V |
10 | Thị trấn Cát Thành | V | V | V |
11 | Thị trấn Ninh Cường | V | V | V |
12 | Thị trấn Xuân Trường | V | V | V |
13 | Thị trấn Yên Định | V | V | V |
14 | Thị trấn Cồn | V | V | V |
15 | Thị trấn Thịnh Long | IV | IV | IV |
16 | Thị trấn Ngô Đồng | V | V | V |
17 | Thị trấn Quất Lâm | V | V | IV |
II | Đô thị thành lập mới |
|
|
|
1 | Đô thị mới 4 xã Ý Yên | xã | V | V |
2 | Đại Đồng - Giao Thuỷ | xã | xã | V |
3 | Xuân Ninh - Xuân Trường | xã | xã | V |
4 | Đồng Sơn - Nam Trực | xã | xã | V |
5 | Trung Thành - Vụ Bản | xã | xã | V |
BẢNG TỔNG HỢP HỆ THỐNG ĐÔ THỊ VÀ LỘ TRÌNH NÂNG LOẠI PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2026-2030
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2019 của UBND tỉnh Nam Định)
STT | Tên đô thị | Loại đô thị | |
Năm 2025 | Năm 2030 | ||
I | Các đô thị hiện hữu |
|
|
1 | Thành phố Nam Định | I | I |
2 | Thị trấn Gôi | V | V |
3 | Thị trấn Lâm | V | IV |
4 | Thị trấn Nam Giang | V | V |
5 | Thị trấn Liễu Đề | V | V |
6 | Thị trấn Quỹ Nhất | V | V |
7 | Thị trấn Cổ Lễ | V | IV |
8 | Thị trấn Cát Thành | V | V |
9 | Thị trấn Ninh Cường | V | V |
10 | Thị trấn Xuân Trường | V | IV |
11 | Thị trấn Yên Định | V | V |
12 | Thị trấn Cồn | V | V |
13 | Thịnh Long Rạng Đông | IV | III |
14 | Thị trấn Ngô Đồng | V | V |
15 | Thị trấn Quất Lâm | IV | IV |
II | Đô thị thành lập mới |
|
|
1 | Đô thị mới 4 xã Ý Yên | V | IV |
2 | Đại Đồng - Giao Thuỷ | V | V |
3 | Xuân Ninh - Xuân Trường | V | V |
4 | Đồng Sơn - Nam Trực | V | V |
5 | Trung Thành - Vụ Bản | V | V |
6 | Xuân Hồng - Xuân Trường | xã | V |
7 | Hải Phú - Hải Hậu | xã | V |
8 | Hải Đông - Hải Hậu | xã | V |
9 | Trực Nội - Trực Ninh | xã | V |
10 | Bo, Yên Chính - Ý Yên | xã | V |
11 | Nghĩa Minh - Nghĩa Hưng | xã | V |
- 1Quyết định 927/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận đến năm 2040
- 2Quyết định 759/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề cương lập Chương trình phát triển đô thị thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 2940/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 1Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 2Quyết định 1659/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
- 4Quyết định 2341/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Xây dựng 2014
- 6Thông tư 12/2014/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 10Quyết định 342/QĐ-TTg năm 2019 phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2040 tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 927/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận đến năm 2040
- 12Quyết định 759/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề cương lập Chương trình phát triển đô thị thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 13Quyết định 2940/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch cấp nước thành phố Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 15Quyết định 2796/QĐ-UBND năm 2018 duyệt phê duyệt Đồ án Quy hoạch thoát nước mưa và nước thải thành phố Nam Định đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Nam Định ban hành
Quyết định 3023/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Nam Định đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 3023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Ngô Gia Tự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra