UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 300/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 28 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông báo số 705-TB/TU ngày 06/7/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh Ủy thông báo ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh Ủy về việc triển khai xây dựng chính quyền điện tử và Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 2625/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thành lập Tổ công tác rà soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Tổ công tác rà soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ninh (gọi tắt là Tổ công tác).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành trực thuộc Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các Huyện, Thị xã, Thành phố; các thành viên Tổ công tác rà soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ninh, Tổ thường trực giúp việc Tổ công tác và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC RÀ SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 300/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế hoạt động của Tổ công tác rà soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ninh (sau đây viết tắt là Tổ công tác) quy định cụ thể về nguyên tắc, chức năng nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổ công tác, Tổ trưởng, Tổ phó, các thành viên và Tổ thường trực giúp việc Tổ công tác.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc và cơ chế hoạt động
1. Tổ công tác làm việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ và đột xuất dưới sự chủ trì của Tổ trưởng hoặc Tổ phó (khi được Ủy quyền).
2. Tổ công tác tham mưu giúp Chủ tịch UBND Tỉnh trong việc tổ chức thực hiện việc rà soát thủ tục hành chính trên địa bàn Tỉnh, lựa chọn và đề xuất việc giải quyết các thủ tục hành chính tại Trung tâm dịch vụ hành chính công của Tỉnh và Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp huyện theo lộ trình; báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc ban hành mới thủ tục hành chính theo quy định.
3. Các thành viên Tổ công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, ngoài việc đề xuất các sáng kiến, phương án đơn giản hoá cải cách thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị quản lý còn có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Tổ công tác, chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công tác về những nội dung công việc được phân công. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, thành viên Tổ công tác được sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình để tham gia giúp việc.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổ công tác
1. Tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai chương trình, kế hoạch rà soát thủ tục hành chính trên địa bàn Tỉnh; Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bãi bỏ hoặc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá kết quả việc thực hiện các quy định về thủ tục hành chính tại các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Nghiên cứu việc cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất các các lĩnh vực QLNN, nhất là các thủ tục liên quan tới người dân, doanh nghiệp.
3. Huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; lập danh mục, nội dung thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền, chức năng quản lý của ngành, địa phương được đề xuất, lựa chọn để đưa vào giải quyết tại Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp Tỉnh, cấp Huyện.
4. Tổ chức các hội nghị, hội thảo để tham vấn ý kiến người dân, doanh nghiệp; các cơ quan, đơn vị, về quy định thủ tục hành chính trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn Tỉnh.
5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên tham gia thực hiện rà soát thủ tục hành chính; tuyên truyền quảng bá các nội dung về kiểm soát thủ tục hành chính nhằm tăng cường sự ủng ủng hộ, tham gia của các cá nhân, tổ chức.
6. Báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, một năm) và đột xuất về công tác thống kê, rà soát các thủ tục hành chính, thực thi phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính.
Điều 5. Nhiệm vụ của Tổ trưởng – Phó Chủ tịch UBND Tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh về mọi hoạt động của Tổ công tác. Chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung về việc xây dựng chính quyền điện tử và Trung tâm dịch vụ hành chính công.
2. Quyết định chương trình, nội dung làm việc của Tổ công tác; xác định những thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực cần ưu tiên rà soát trong từng giai đoạn và tổ chức nghiên cứu, đề xuất những giải pháp nhằm đơn giản hoá các thủ tục hành chính khi triển khai thực hiện tại các Trung tâm dịch vụ hành chính công đảm bảo có hiệu lực, hiệu quả.
3. Chủ trì các cuộc họp của Tổ công tác để thảo luận và tổng hợp, kết luận các vấn đề liên quan đến hoạt động của Tổ công tác;
4. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Tổ công tác.
Điều 6. Nhiệm vụ của Tổ phó Thường trực, Tổ phó.
1. Nhiệm vụ của Tổ phó Thường trực - Chánh Văn phòng UBND Tỉnh
- Giúp Tổ trưởng tổ chức, điều hành thực hiện các hoạt động của Tổ công tác theo chương trình, kế hoạch, mục tiêu đã đề ra.
- Thay mặt Tổ trưởng thực hiện chỉ đạo, điều hành các công việc do Tổ trưởng phân công hoặc được Ủy quyền. Trực tiếp chỉ đạo Tổ thường trực giúp việc Tổ công tác; chịu trách nhiệm và đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất và báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Phụ trách việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phục vụ cho hoạt động của Tổ công tác. Phối hợp với các thành viên của Tổ công tác, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức, triển khai việc lựa chọn và đề xuất danh mục thủ tục hành chính đưa vào giải quyết tại Trung tâm dịch vụ hành chính công của Tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổ trưởng giao.
2. Nhiệm vụ của Tổ phó – Phó Giám đốc Sở Nội vụ
- Giúp Tổ trưởng chủ trì triển khai thực hiện các nội dung về cải cách tổ chức, bộ máy hành chính. Phối hợp với các ngành có có liên quan tổ chức khảo sát, thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ hành chính công do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và dịch vụ công về lĩnh vực y tế, giáo dục...
- Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo hoạt động thuộc lĩnh vực ngành Nội vụ; Phối hợp với các thành viên liên quan trong điều phối thực hiện công tác thống kê, rà soát các thủ tục hành chính thuộc các cấp chính quyền trên địa bàn Tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch cải cách hành chính; Tập huấn nghiệp vụ, công tác cải cách hành chính; thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính định kỳ, tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổ trưởng giao
3. Nhiệm vụ của Tổ phó – Phó Giám đốc Sở Tư pháp
- Giúp Tổ trưởng chủ trì triển khai thực hiện các nội dung về đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch đã được UBND Tỉnh phê duyệt; Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo hoạt động thuộc lĩnh vực ngành Tư pháp; Phối hợp với các thành viên liên quan trong điều phối thực hiện công tác thống kê, rà soát các thủ tục hành chính thuộc các cấp chính quyền trên địa bàn Tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Tỉnh, địa phương đã ban hành nhằm phát hiện kịp thời những văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp để kiến nghị, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổ trưởng giao.
Điều 7. Nhiệm vụ của các thành viên Tổ công tác (Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo Quyết định số 2625/QĐ-UBND ngày 16/10/2012 của Ủy ban nhân dân Tỉnh).
1. Trực tiếp tổ chức triển khai các hoạt động về rà soát nội dung, chuẩn hoá quy trình và đề xuất danh mục thủ tục hành chính đưa vào giải quyết tại Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp Tỉnh và cấp Huyện; thực thi các phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính theo hướng cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương.
2. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các thành viên trong Tổ công tác để tổ chức rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, Ngành, địa phương khi đưa vào giải quyết tại các Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp Tỉnh và cấp huyện phát huy hiệu quả và góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính, chất lượng dịch vụ công.
3. Có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của Tổ công tác cũng như các hoạt động khác của Tổ công tác và chuẩn bị đóng góp ý kiến về các vấn đề nêu trong chương trình cuộc họp Tổ công tác.
4. Huy động nguồn lực từ cơ quan công tác và sự hỗ trợ, tham gia của các cá nhân, tổ chức khác để thực hiện các trách nhiệm, nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Tổ Thường trực giúp việc Tổ công tác
Giúp việc Tổ công tác rà soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ninh, có nhiệm vụ:
1. Phát hiện các thủ tục hành chính chưa được thống kê, hoặc thống kê chưa đúng, chưa đầy đủ trong danh mục thủ tục hành chính đưa vào giải quyết tại Trung tâm dịch vụ hành chính công; Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị rà soát, kiểm soát chất lượng các thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu về chất lượng, thời gian.
2. Hỗ trợ các thành viên Tổ công tác thực hiện công việc có liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính; đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hỦy bỏ các quy định về thủ tục hành chính không phù hợp, thiếu khả thi.
3. Tổ chức phối hợp công việc giữa các thành viên của Tổ công tác, là đầu mối tiếp nhận thông tin về công tác cải cách thủ tục hành chính; Đôn đốc, kiểm tra các ngành, đơn vị thực hiện nhiệm vụ rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính theo chương trình, kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính của UBND Tỉnh.
4. Tham mưu, đề xuất với Tổ công tác những giải pháp nhằm đơn giản hoá các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực được đề xuất đưa vào giải quyết tại Trung tâm dịch vụ hành chính công của tỉnh; soạn thảo văn bản chỉ đạo thực hiện công tác rà soát thủ tục hành chính, lập báo cáo kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
5. Tham gia góp ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Chế độ hội họp và thông tin báo cáo
1. Tổ công tác tổ chức họp định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo quyết định của Tổ trưởng Tổ công tác.
2. Tổ Thường trực chủ động nghiên cứu đề xuất các sáng kiến, giải pháp đơn giản hoá thủ tục hành chính; kịp thời tham mưu thực thi phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính theo hướng cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn Tỉnh, trong đó đặc biệt quan tâm những thủ tục hành chính được đưa vào giải quyết tại Trung tâm dịch vụ hành chính công cấp Tỉnh và cấp Huyện.
3. Tổ trưởng Tổ thường trực tham dự và báo cáo về tình hình triển khai công việc tại các cuộc họp Tổ công tác.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, các thành viên Tổ công tác phản ánh với Tổ trưởng để xem xét, thống nhất báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Quyết định 2625/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Tổ công tác rà soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ninh
- 4Quyết định 335/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện rà soát thủ tục hành chính năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Kế hoạch 6548/KH-UBND năm 2019 về rà soát quy định hành chính, thủ tục hành chính năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
Quyết định 300/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động của Tổ công tác rà soát thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 300/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Đặng Huy Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực