ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2012/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 04 tháng 07 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND tỉnh ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục thuế tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý, chống thất thu ngân sách từ thuế, phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và các năm tiếp theo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tich UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH TỪ THUẾ, PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2015 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 4 tháng 7 năm 2012 của UBND tỉnh)
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều hành, quản lý vĩ mô nền kinh tế và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, quản lý tốt nguồn thu và tăng thu cho ngân sách từ thuế không những có ý nghĩa thực thi có hiệu quả pháp luật về thuế mà còn làm tăng thêm nguồn lực tài chính phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Thời gian qua cùng với những thành tựu đạt được về kinh tế - xã hội của tỉnh, công tác thu ngân sách trên địa bàn đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Bên cạnh thành tích đạt được công tác thu thuế và phí vẫn còn những khó khăn, hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng về kinh tế và yêu cầu công tác quản lý thuế hiện nay.
Để thực thi có hiệu quả pháp luật về thuế và thực hiện thành công mục tiêu thu ngân sách đến năm 2015 đạt trên 5.000 tỷ đồng mà Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII đã đề ra; đồng thời sớm khắc phục những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý thuế nhằm tăng cường công tác thu thuế, chống thất thu, đảm bảo công khai, minh bạch trong thu thuế. UBND tỉnh xây dựng đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý - chống thất thu ngân sách từ thuế và phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và các năm tiếp theo” để đánh giá tình hình công tác quản lý thuế thời gian qua, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu quản lý có hiệu quả nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC THUẾ THỜI GIAN QUA
1. Kết quả thu ngân sách.
Thu ngân sách từ thuế và phí trên địa bàn liên tục nhiều năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Bộ Tài chính và HĐND tỉnh giao, với số thu năm sau cao hơn năm trước bình quân tăng trên 20%.
Năm 2006 năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI tổng thu ngân sách trên địa bàn toàn tỉnh đạt 520 tỷ đồng đến năm 2009 đạt 1.141 tỷ đồng, gia nhập câu lạc bộ 1.000 tỷ đồng. Đến năm 2011 thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII đạt 2.209 tỷ đồng, bằng hai lần năm 2009. Nhiều năm liền được bình chọn là 1 trong 10 sự kiện tiêu biểu của tỉnh.
Cùng với tăng thu về số tuyệt đối, chất lượng nguồn thu được tăng lên, thu ngân sách từ tiền sử dụng đất giảm dần và nguồn thu từ lĩnh vực sản xuất kinh doanh tăng lên. Năm 2009, 2010 tỷ lệ thu từ sản xuất kinh doanh chiếm 60% tổng thu, năm 2011 chiếm 72% tổng thu và tốc độ các nguồn thu từ sản xuất kinh doanh năm sau tăng khá cao so với năm trước.
2. Về cải cách hành chính và hỗ trợ người nộp thuế.
Đã hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ kịp thời, đầy đủ cho tất cả đối tượng nộp thuế về các luật thuế, hướng dẫn dưới luật và các nội dung có liên quan. Thường xuyên thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính và nhiều thủ tục hành chính được cắt giảm, loại bỏ. Hàng năm tổ chức các hoạt động tọa đàm, đối thoại, tuyên dương người nộp thuế tốt, giải quyết kịp thời các vướng mắc của người nộp thuế. Thực hiện kịp thời các chế độ miễn, giảm thuế theo quy định cho người nộp thuế.
3. Công tác tham mưu, phối hợp ban hành văn bản và thực hiện chính sách thuế.
Cơ quan thuế các cấp chủ động tham mưu cho cấp ủy chính quyền các cấp tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, rà soát làm rõ những khoản còn thất thu, các nguồn thu có tiềm năng trên địa bàn để tăng thu cho ngân sách.
1. Trong những năm qua kinh tế - xã hội trên địa bàn có sự bước chuyển biến tích cực, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9,6% cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9,6%; cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực: công nghiệp - xây dựng từ 25,56% tăng lên 33,56%; thương mại - dịch vụ tăng từ 31,29% lên 32,73%; năm 2011 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 11,7%, công nghiệp - xây dựng tăng 16,4%, thương mại - dịch vụ tăng 12,01%, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nhiều dự án, công trình trọng điểm được khởi công, hoàn thành đi vào hoạt động, góp phần làm tăng nhanh số thu.
2. Công tác thuế được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp tốt với các sở, ban, ngành cấp tỉnh nên công tác thuế ngày càng được xã hội hóa, chất lượng hiệu quả quản lý thuế được nâng lên.
3. Ý thức chấp hành chính sách thuế của người nộp thuế không ngừng tiến bộ, đại đa số người nộp thuế tự nguyện, tự giác thực hiện chính sách thuế, tình trạng làm sai chính sách thuế, trốn tránh nghĩa vụ thuế được giảm thiểu.
4. Cơ quan thuế chú trọng đổi mới, cải tiến công tác quản lý và triển khai quyết liệt có hiệu quả các giải pháp từ công tác tuyên truyền hỗ trợ chính sách thuế, cải cách hành chính đến tổ chức các phong trào thi đua, tăng cường kiểm tra, giám sát nguồn thu, vì vậy số thu ngân sách hàng năm tăng trưởng nhanh.
III. HẠN CHẾ, TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN
1. Hạn chế, tồn tại:
1.1. Về đăng ký thuế.
Trong những năm gần đây số lượng doanh nghiệp và người nộp thuế trên địa bàn Hà Tĩnh tăng nhanh qua các năm. Mặc dầu áp dụng nhiều hình thức quản lý nhưng vẫn còn một số doanh nghiệp, cá nhân không đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, nộp thuế; một số trường hợp nghỉ bỏ kinh doanh, giải thể, phá sản, mất khả năng thanh toán thuế không khai báo với cơ quan thuế gây khó khăn cho công tác quản lý.
1.2. Kê khai doanh thu thấp, chi phí cao nhằm mục đích trốn thuế.
Thực hiện cơ chế quản lý doanh nghiệp tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Doanh nghiệp lợi dụng cơ chế quản lý cố tình sử dụng hóa đơn không hợp pháp, hoạch toán kê khai sai số thuế phát sinh, không kê khai thuế, kê khai giảm doanh số đầu ra, tăng chi phí đầu vào để giảm số thuế phải nộp, tăng số thuế được khấu trừ hoặc chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
1.3. Đối với lĩnh vực khoáng sản.
- Doanh nghiệp chuyển nhượng mỏ cho nhau nhưng không làm thủ tục chuyển nhượng, không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế giá chuyển nhượng mỏ để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế Giá trị gia tăng.
- Về sản lượng tính thuế tài nguyên: Nhiều doanh nghiệp không tự giác kê khai thuế, phí tương xứng với sản lượng tài nguyên khoáng sản đã được khai thác và sản lượng tài nguyên khoáng sản thực tế bán ra mà chỉ kê khai sản lượng tài nguyên khoáng sản bán ra có xuất hóa đơn, sản lượng bán ra không xuất hóa đơn, lưu kho doanh nghiệp không kê khai hoặc kê khai thuế ít hơn thực tế.
1.4. Về quản lý giá: Việc chuyển giá giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài liên quan đến phát sinh thuế trên địa bàn, chuyển giá giữa công ty mẹ và công ty con, giữa các doanh nghiệp trong nước là rất khó kiểm soát giá vì theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tự quyết định giá mua, giá bán và tự chọn hình thức khai thuế, tự kê khai, tính thuế, tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
1.5. Đối với ngành hàng kinh doanh thương mại, dịch vụ.
- Doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực thương mại, dịch vụ bán hàng cho khách hàng không cần phải lấy hóa đơn nên thường không kê khai đủ doanh số bán ra, lợi dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (thuế đầu ra trừ thuế đầu vào) kê khai thuê đầu vào tăng, thuế đầu ra thấp để trốn thuế.
- Doanh nghiệp không kê khai đúng thực tế kinh doanh như: Hạch toán mua hàng trả tiền nhưng lại áp dụng hình thức khai thuế bán hàng hưởng chiết khấu để giảm số thuế phải nộp hoặc bán hàng giá ghi trên hóa đơn thấp hơn nhiều giá thực tế bán ra gây khó khăn trong công tác quản lý thuế và thất thu cho ngân sách.
1.6. Thành lập mới doanh nghiệp, chi nhánh với mục đích trốn thuế.
Xuất hiện việc xin cấp giấy phép kinh doanh thành lập mới doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp trong tỉnh nhưng thực tế các doanh nghiệp này không có năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh mà thành lập mới doanh nghiệp chủ yếu là để hoạch toán vòng vèo chuyển giá giữa công ty mẹ và công ty con hoặc thành lập doanh nghiệp ký hợp đồng sau đó chuyển nhượng lại cho doanh nghiệp khác để hưởng lợi nhuận nhưng doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế đúng chênh lệch lợi nhuận, gây thất thu cho ngân sách.
1.7. Về quản lý thuế hoạt động xây dựng cơ bản.
Theo quy định khi chủ đầu tư, ban quản lý dự án thanh toán vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước cho nhà thầu thì chủ đầu tư, ban quản lý dự án phối hợp với cơ quan thuế, Kho bạc Nhà nước trích 2% từ vốn thanh toán để nộp thay thuế Giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước, nhưng vẫn còn xảy ra khi thanh toán vốn chưa được tính nộp thuế vào ngân sách, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoại tỉnh thi công xây dựng trên địa bàn nếu không thu được thuế Giá trị gia tăng khi thanh toán vốn sẽ rất khó khăn cho công tác quản lý thuế và dễ xảy ra mất nguồn thu cho ngân sách tỉnh vì doanh nghiệp được quyền đăng ký và nộp thuế với cơ quan thuế tại địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
1.8. Đối với quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
- Việc quản lý thuế Thu nhập cá nhân của cá nhân người nước ngoài đến làm việc, kinh doanh trên địa bàn là hết sức khó khăn do đơn vị chi trả thu nhập (doanh nghiệp nước ngoài, cá nhân người nước ngoài) không tự giác đăng ký nộp thuế và kê khai thu nhập không phù hợp với thực tế thu nhập của người lao động nước ngoài làm việc, kinh doanh trên địa bàn Hà Tĩnh.
- Các cá nhân hành nghề độc lập như khám chữa bệnh, dịch vụ, tư vấn pháp luật, thu nhập của các cổ đông từ lợi nhuận góp vốn, v.v. thuộc diện phải nộp thuế Thu nhập cá nhân nhưng việc quản lý thuế rất khó khăn do cá nhân, doanh nghiệp kê khai thu nhập dưới mức phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
1.9. Lĩnh vực quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể.
Việc khoán mức thuế hàng tháng phải nộp của hộ kinh doanh theo quy định do hội đồng tư vấn thuế xã, phường xác định; tuy nhiên có lúc có nơi hội đồng tư vấn thuế chưa điều chỉnh kịp thời mức thuế nhất là hộ kinh doanh có quy mô, doanh số phát sinh lớn. Cần có sự chỉ đạo của các chính quyền địa phương điều tra doanh số để điều chỉnh mức thuế phù hợp với thực tế kinh doanh.
1.10. Lĩnh vực đất đai.
- Tình trạng nợ tiền sử dụng đất, thuê đất của các chủ đầu tư, các doanh nghiệp khá cao do doanh nghiệp khó khăn về tài chính và có trường hợp cố tình không chấp hành nghĩa vụ tài chính theo quy định, dẫn đến nộp chậm hoặc nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hàng năm.
- Thất thu tiền sử dụng đất, thuê đất do không thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất mà chủ yếu thực hiện cấp đất và định giá đất chưa phù hợp với giá thị trường tại thời điểm.
- Một số trường hợp lợi dụng chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh thành lập dự án đầu tư không thực hiện đúng, đầy đủ các điều khoản quy định để được hưởng ưu đãi đầu tư.
- Thất thu thuế Thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, thuế Thu nhập doanh nghiệp do hoạt động chuyển nhượng đất giữa các tổ chức, cá nhân nhưng không làm thủ tục chuyển nhượng hoặc cố tình làm chậm thủ tục thuê đất, chuyển nhượng đất để trốn tránh nghĩa vụ tài chính.
1.11. Về nợ thuế, không thanh toán được tiền thuế.
- Người nộp thuế không tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, tìm nhiều cách để lách luật như trốn thuế.
- Một số doanh nghiệp còn nợ thuế nhưng giải thể, phá sản hoặc không có khả năng thanh toán nợ thuế.
- Thanh toán công nợ giữa các đối tác chậm, việc giải ngân, thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước không kịp thời, kéo dài.
- Tiền xử phạt nộp chậm tiền thuế theo quy định thấp hơn so với các lãi suất ngân hàng do có dẫn đến nhiều doanh nghiệp cố tình dây dưa nợ thuế kéo dài.
2. Nguyên nhân:
2.1. Nguồn thu trên địa bàn chưa ổn định, bền vững và chưa có nguồn thu lớn tạo sự đột biến lớn cho ngân sách. Ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, lạm phát, thời tiết, dịch bệnh vật nuôi, cây trồng, giá cả nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, lãi suất tiền vay tăng cao đã hạn chế rất lớn đến nguồn thu và công tác quản lý thuế.
2.2. Hệ thống chính sách thuế chưa bao quát đối tượng chịu thuế và một số nguồn thu phát sinh trong quá trình phát triển của cơ chế thị trường. Một số chính sách thuế và cơ chế quản lý còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều ngành, nhiều cấp nhưng chưa được thực hiện đồng bộ, kịp thời. Chế tài xử lý về thuế chưa được quy định rõ ràng, nhất là quyền hạn của cơ quan thuế trong việc điều tra, xác minh và xử lý vi phạm về thuế. Các quy định về quản lý thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế và minh bạch trong quản lý thuế nhưng vẫn còn những hạn chế làm cho người nộp thuế lợi dụng trốn thuế và gây khó khăn cho công tác quản lý của ngành thuế.
2.3. Công tác quản lý của ngành thuế tuy đã có những chuyển biến tích cực, nhưng công tác chỉ đạo, quản lý có lúc có nơi chưa thật sự quyết liệt và thường xuyên. Việc giám sát, kiểm tra, thanh tra chấp hành chính sách thuế của người nộp thuế vẫn còn hạn chế và xử lý vi phạm áp dụng chế tài xử lý chưa đủ mạnh nên tình trạng người nộp thuế không khai thuế, chậm khai thuế, nộp chậm tiền thuế vào ngân sách nhà nước vẫn xảy ra.
2.4. Một bộ phận cán bộ thuế trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm còn hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế.
2.5. Một bộ phận người nộp thuế chưa ý thức đầy đủ trách nhiệm và chưa chấp hành nghiêm túc các luật thuế, tìm nhiều cách để trốn thuế dưới các hình thức không khai thuế, chậm kê khai, nộp chậm tiền thuế vào ngân sách, lách luật để giảm số thuế phải nộp, được hưởng các ưu đãi về thuế, vi phạm sử dụng hóa đơn, v.v.
2.6. Công tác thuế được các cấp, các ngành, hệ thống chính trị quan tâm, nhưng vẫn còn một số mặt hạn chế nhất là việc lãnh đạo, chỉ đạo khai thác nguồn thu trên địa bàn, xử lý các nội dung liên quan đến thuế, vi phạm về thuế chưa được thực hiện đầy đủ, kịp thời làm ảnh hưởng đến kết quả thu ngân sách.
I. SỰ CẦN THIẾT, MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN.
1. Sự cần thiết.
- Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác thu ngân sách từ thuế và phí là tạo ra nguồn lực tài chính phục vụ thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; công tác quản lý, giám sát của cơ quan thuế và sự phối hợp của các cơ quan chức năng đối với công tác thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và pháp luật về thuế.
- Chống thất thu thuế, phí đảm bảo huy động kịp thời số thuế thực tế phát sinh vào ngân sách nhà nước. Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các tổ chức, cá nhân đồng thời bảo vệ quyền lợi, trách nhiệm của mọi người về các quy định của pháp luật thuế, đảm bảo sự công bằng giữa người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế.
2. Mục tiêu của đề án:
2.1. Mục tiêu chung: Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý, chống thất thu ngân sách nhằm đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời thuế, phí vào ngân sách nhà nước. Phấn đấu đến năm 2015 thu ngân sách từ thuế, phí đạt trên 5.000 tỷ đồng, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy chính quyền các cấp và nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý, giám sát của ngành thuế, các cơ quan chức năng đối với công tác thuế trên địa bàn.
- Quản lý tất cả các đối tượng có phát sinh doanh thu và thuế. Quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí liên quan tính thuế, áp dụng đúng thuế suất, mức thuế phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh đúng quy định. Công khai mức thuế, đảm bảo minh bạch, công bằng giữa các tổ chức, cá nhân nộp thuế. Thu hết nợ đọng thuế, giảm thiểu nợ mới phát sinh.
- Tăng cường quản lý thuế nhằm giảm thiểu tình trạng vi phạm chính sách thuế, khai man, khai không đúng thuế phát sinh, nợ đọng tiền thuế, lợi dụng chính sách thuế để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế và các tiêu cực khác làm thất thu cho ngân sách, ảnh hưởng đến kỷ cương pháp luật về thuế.
- Nâng cao ý thức tính tuân thủ pháp luật về thuế của các tổ chức, cá nhân đồng thời bảo vệ quyền lợi, trách nhiệm, đảm bảo công bằng giữa người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế.
- Thực hiện tốt cải cách hành chính và công tác quản lý thuế, công khai minh bạch về thuế, tạo môi trường lành mạnh, thông thoáng khuyến khích người nộp thuế phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa dịch vụ trên cơ sở đó tạo nguồn thu cho ngân sách.
- Nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý thuế, hiện đại hóa công nghệ quản lý thuế. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra thực hiện chính sách thuế theo quy định của pháp luật. Đấu tranh chống tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho người nộp thuế, giảm thiểu thời gian và chi phí của người nộp thuế làm việc với cơ quan thuế, nâng cao kỷ cương kỷ luật, chất lượng hiệu quả quản lý thuế của cơ quan thuế.
3. Yêu cầu:
- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý và tăng thu cho ngân sách, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Trong quá trình quản lý, chống thất thu ngân sách thực hiện đúng, đầy đủ các quy định luật quản lý thuế, các luật thuế, văn bản dưới luật, các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và các quy định khác có liên quan, đảm bảo khách quan, bình đẳng, kỹ cương trong thực hiện pháp luật thuế.
- Ngành thuế, các ngành liên quan và các địa phương trong tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng chương trình hành động thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu thu ngân sách mà Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII và Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đã đề ra.
- Để nâng cao công tác quản lý thuế và chống thất thu ngân sách có hiệu quả cần phải có sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời, sâu sát của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, phối hợp chặt chẽ của các sở, ban, ngành liên quan và ý thức tự giác chấp hành chính sách của người nộp thuế được nâng lên một bước mới đạt mục tiêu đề ra.
- Phân cấp nguồn thu, phân định rõ nguồn thu và nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Xác định tỷ lệ điều tiết hưởng thu ngân sách hợp lý một số loại thuế để các địa phương chủ động khai thác nguồn thu, đồng thời giao trách nhiệm cụ thể cho các cấp, các ngành quản lý có hiệu quả nguồn thu trên địa bàn.
- Lựa chọn theo thứ tự ưu tiên những ngành, lĩnh vực, đối tượng nộp thuế có dấu hiệu thất thu lớn để tập trung chỉ đạo, quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý theo quy định.
- Tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng, các đoàn thể và nhân dân giám sát, kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý thu ngân sách của các cấp, các cơ quan chức năng và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách của các đối tượng nộp thuế
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, CHỐNG THẤT THU NGÂN SÁCH
1. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ các đối tượng nộp thuế.
- Đổi mới phương thức, phát triển đa dạng, phong phú các hình thức tuyên truyền. Tuyên truyền giáo dục, thuyết phục để người nộp thuế ý thức đầy đủ, trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa tuyên truyền, hồ trợ người nộp thuế. Triển khai rộng rãi công tác tuyên truyền phổ biển về thuế qua các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức Đảng, đoàn thể, chính quyền các cấp, cộng đồng dân cư.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn kịp thời chính sách thuế cho người nộp thuế, nhất là đối tượng nộp thuế mới kinh doanh. Tuyên dương kịp thời thành tích các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, đối thoại với người nộp thuế để giải đáp kịp thời những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế.
- Tiếp tục triển khai hệ thống hỗ trợ, hướng dẫn người nộp thuế qua thư điện tử, trang thông tin điện tử của ngành thuế để người dân dễ dàng tìm hiểu chính sách thuế, các thủ tục về thuế và các nội dung khác có liên quan.
- Phát triển các dịch vụ, hỗ trợ người nộp thuế thông qua cơ chế hợp tác với hệ thống các ngân hàng thương mại. Cơ quan thuế tiếp tục duy trì cơ chế phối hợp thu với kho bạc nhà nước, các ngân hàng thương mại để tạo điều kiện cho người nộp thuế thuận lợi kê khai thuế, nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2. Tiếp tục làm tốt cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, công khai hóa quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế theo hướng tạo điều kiện cho người nộp thuế.
- Tiếp tục thực hiện tốt Đề án 30 của Chính phủ về đơn giản thuế các thủ tục hành chính thuế trong việc đăng ký thuế, kê khai thuế, quyết toán thuế, miễn giảm, hoàn thuế. Gắn việc rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính với công tác giám sát thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế. Tạo niềm tin với người nộp thuế và cơ quan thuế thực sự là “người bạn đồng hành của người nộp thuế”.
- Công khai minh bạch trong công tác quản lý thuế tại cơ quan thuế các cấp để người nộp thuế biết và giám sát việc thực thi pháp luật của cơ quan thuế.
- Xử lý kịp thời các thông tin và vướng mắc của người nộp thuế. Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa, giải quyết nhanh gọn các thủ tục hành chính thuế tại cơ quan thuế các cấp. Thiết lập cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, độc lập, khách quan trong việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông cũng như trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc giải quyết các nội dung liên quan đến công tác thuế, người nộp thuế.
- Cơ quan thuế làm tốt hỗ trợ người nộp thuế. Tiếp tục thuyết phục, động viên doanh nghiệp thực hiện khai thuế qua mạng internet để giảm thiểu thời gian và chi phí cho người nộp thuế.
Ngành thuế tiếp tục xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn (TNCN) ISO 9001: 2008 ở tất cả Chi cục Thuế các huyện, thành phố, thị xã để kiểm soát tốt chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ nhằm ngăn ngừa hành vi tiêu cực, sách nhiễu gây phiền hà cho tổ chức, doanh nghiệp và người nộp thuế. Đồng thời rút ngắn thời gian, giải quyết nhanh gọn, kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật về thuế liên quan đến người nộp thuế.
- Giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức thuế trong việc phục vụ người nộp thuế. Thường xuyên giám sát, đánh giá chất lượng cán bộ trong thực thi nhiệm vụ, không để cán bộ có biểu hiện gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu tinh thần trách nhiệm, góp phần làm cho môi trường kinh doanh thông thoáng, cởi mở thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh phát triển sản xuất, lưu thông hàng hóa, trên cơ sở đó phát triển nguồn thu.
3. Thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng nộp, đưa hết đối tượng nộp thuế vào diện quản lý của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương, các sở, ban, ngành có liên quan điều tra, thống kê cấp giấy phép kinh doanh, cấp mã số thuế và thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nhất là hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể ngoài quốc doanh để đưa các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh vào quản lý và thực hiện khai thuế, nộp thuế đúng, đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Công khai thuế của các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế trên các kênh thông tin, như: Trang thông tin điện tử của ngành, của tỉnh và các địa phương để góp phần thực hiện minh bạch, công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Thường xuyên theo dõi sát tình hình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. Phân loại đối tượng nộp thuế theo loại hình, lĩnh vực, quy mô, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức quản lý thuế để chống thất thu về đối tượng và tiền thuế.
- Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế mới ra kinh doanh, các tổ chức, cá nhân chuyển đi, chuyển đến, nghỉ bỏ kinh doanh. Kiểm tra thực tế các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép kinh doanh, cấp mã số thuế nhưng không hoạt động, hoặc có hoạt động nhưng không kê khai thuế. Thực hiện thu hồi Giấy phép kinh doanh, mã số thuế, hoá đơn đối với tổ chức, cá nhân không hoạt động sản xuất kinh doanh; xử lý nghiêm túc các trường hợp sản xuất kinh doanh nhưng không đăng ký thuế, nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin của người nộp thuế kịp thời, đầy đủ trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thuế trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch và lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra.
- Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra kê khai thuế của người nộp thuế. Chú trọng kiểm tra, thanh tra chấp hành chính sách thuế của doanh nghiệp, tập trung kiểm tra đối chiếu tờ khai thuế; doanh thu, chi phí, giá mua vào, bán ra trên hoá đơn để xác định chính xác số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Tập trung thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp kê khai âm thuế liên tục, doanh nghiệp kê khai lỗ nhưng vẫn mở rộng đầu tư, doanh nghiệp phát sinh doanh số lớn nhưng thuế phát sinh ít, doanh nghiệp có khả năng về tài chính nhưng nợ thuế kéo dài, doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn nhưng nộp thuế thấp. Thanh tra đối với doanh nghiệp hoạt động liên kết có dấu hiệu chuyển giá, thanh tra lĩnh vực hoạt động thương mại, khai thác khoáng sản, hoạt động xuất nhập khẩu v.v, để vừa chống thất thu ngân sách, vừa góp phần ổn định giá cả thị trường, kiềm chế lạm phát. Xử lý nghiêm túc trường hợp vi phạm phát hiện qua thanh tra, kiểm tra.
- Tổng kết đánh giá các chuyên đề thanh tra, xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ năng thanh tra theo chuyên ngành cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tăng cường cán bộ kiểm tra, thanh tra. Bố trí cán bộ làm công tác thanh tra kiểm tra từ 20% đến 25%/tổng số cán bộ ngành thuế. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra.
- Định kỳ 6 tháng, năm cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm báo cáo số liệu thu thuế, đối tượng nộp thuế theo tiến độ thu trên địa bàn cho HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố nhằm phối hợp tốt công tác tuyên truyền, giám sát, theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế và chống thất thu thuế trên địa bàn.
5. Tăng cường công tác quản lý nợ, xử lý nhanh gọn nợ thuế, giảm thiểu nợ đọng thuế góp phần tăng thu cho ngân sách.
- Cơ quan thuế các cấp giám sát chặt chẽ kê khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp đúng, đầy đủ, kịp thời thuế phát sinh, số thuế nộp sau thanh tra, kiểm tra vào ngân sách nhà nước hạn chế tối đa nợ đọng thuế.
- Thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, thông tin của người nộp thuế; tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế, tạo điều kiện để người nộp thuế khắc phục khó khăn ổn định sản xuất kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Thực hiện phân loại nợ, động viên thuyết phục người nộp thuế tự giác nộp nợ thuế, hạn chế nợ thuế kéo dài. Xử lý nghiêm túc các trường hợp cố tình lách luật trốn thuế, có khả năng tài chính nhưng dây dưa để nợ thuế kéo dài.
- Cơ quan thuế phối hợp với các ngành chức năng có liên quan tham mưu cho chính quyền các cấp thu nợ thuế và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ thuế đạt hiệu quả.
6. Tăng cường công tác quản lý nội bộ ngành thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy ngành thuế các cấp theo hưởng: quản lý thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý và định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại địa phuơng. Bố trí nguồn nhân lực phù hợp cho những địa phương, đơn vị tập trung nhiều đối tượng nộp thuế, có số thu lớn cần tập trung quản lý. Tăng cường nguồn nhân lực cho những chức năng quản lý chính.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu theo từng chức năng quản lý cho cán bộ công chức thuế. Tăng cường đào tạo trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học cho cán bộ nhất là cán bộ trẻ có chuyên môn tốt, năng lực trách nhiệm cao.
- Làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ công chức trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 35 CT/TU ngày 04/11/2008, Kết luận số 05-KL/TU ngày 25/5/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 33/2011/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 của UBND tỉnh về xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; chuẩn mực đạo đức cán bộ thuế tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức trách nhiệm, đạo đức lối sống trong cán bộ công chức, xây dựng đội ngũ trong sạch, vững mạnh.
- Tăng cường thẩm quyền của cơ quan thuế các cấp theo hướng đề cao trách nhiệm của mỗi cấp trong thực hiện nhiệm vụ và của cá nhân trong thực thi công vụ, tạo sự chuyển biến thực sự về trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương trong toàn ngành thuế.
- Tăng cường kiểm tra nội bộ, giám sát chặt chẽ cán bộ công chức thuế trong quá trình thực thi công vụ. Chú trọng vào những lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, nhũng nhiễu người nộp thuế. Phát hiện và xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
7. Thực hiện tốt các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ tích cực cải cách hành chính và công tác quản lý thuế.
- Tiếp tục duy trì và mở rộng các hình thức trao đổi thông tin về chính sách thuế, hỗ trợ tư vấn giữa cơ quan thuế với người nộp thuế thông qua công nghệ thông tin điện tử như: Cung cấp các dịch vụ tra cứu chính sách thuế, thủ tục hành chính, các quy định về quản lý thuế qua trang thông tin điện tử của ngành thuế, trao đổi thông tin, trao đổi công văn, bổ sung các thủ tục hành chính về thuế, trả lời vướng mắc cho người nộp thuế, công tác quản lý nội bộ trong ngành thuế v.v... qua hộp thư điện tử, qua mạng LAN tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc tiếp cận chính sách thuế và đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuế tạo niềm tin giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
- Phối hợp với các ngành có liên quan ứng dụng công nghệ tin học hỗ trợ tích cực cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện cơ chế một cửa ở cơ quan thuế, cơ chế một cửa liên thông trong việc cấp giấy phép, cấp mã số thuế, khắc con dấu, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản trên đất liên quan đến doanh nghiệp và người dân.
- Khuyến khích và mở rộng diện doanh nghiệp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế qua mạng internet ngành thuế; phối hợp với các ngành Kho bạc, Hải quan, Tài chính để nâng cấp mở rộng hệ thống trao đổi thông tin thu nộp thuế; phối hợp với các Ngân hàng thương mại triển khai nộp thuế điện tử, cung cấp thông tin về quan hệ tài chính giữa ngân hàng và người nộp thuế để phục vụ công tác quản lý thuế và giảm thời gian, chi phí cho người nộp thuế trong thực hiện chính sách thuế.
- Xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu tích hợp và lưu trữ thông tin về công tác quản lý thuế và thông tin về người nộp thuế để giám sát chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Đồng thời tạo sự minh bạch trong công tác quản lý thuế để người dân biết và giám sát các hoạt động của cơ quan thuế.
- Ứng dụng công nghệ tin học vào công tác triển khai thực hiện các chính sách thuế, công tác quản lý thuế, các quy trình quản lý về cấp mã số thuế, khai thuế, quyết toán thuế, thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế, các quy trình ứng dụng quản lý nội bộ ngành thuế, không ngừng cải tiến các ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện tốt cải cách hành chính, hiện đại hóa và nâng cao chất lượng quản lý thuế, góp phần hoàn thành xuất sách nhiệm vụ được giao.
8. Tăng cường sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và sự phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành liên quan trong công tác quản lý thuế. Tiếp tục triển khai mở rộng đề án phối hợp thu ngân sách nhà nước với các đơn vị trên địa bàn.
1. Thời gian thực hiện: Từ tháng 7/2012 đến 30/12/2015.
2. Kinh phí thực hiện đề án: Kinh phí khoán chi của ngành thuế và hỗ trợ kinh phí của địa phương (UBND tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã)
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm thực hiện tốt các nội dung sau:
3.1. Cơ quan thuế các cấp: Làm tốt vai trò tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác thu ngân sách trên địa bàn; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể trong lĩnh vực quản lý thuế, tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp đề ra, phấn đấu tăng thu ngân sách góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê, Ban quản lý Khu kinh tế Vũng Áng và Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo phối hợp với ngành thuế kiểm tra, rà soát cấp giấy phép kinh doanh cho các doanh nghiệp, các tổ chức để xác định chính xác doanh nghiệp được cấp giấy phép, doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh, không hoạt động, số đơn vị thực tế có sản xuất kinh doanh chưa được cấp giấy phép. Thực hiện rà soát lại thành lập doanh nghiệp thu hồi giấy phép kinh doanh đối với doanh nghiệp thành lập mới với mục đích chuyển giá, trốn thuế, thành lập doanh nghiệp nhưng không thực hiện sản xuất kinh doanh và yêu cầu đơn vị ngoại tỉnh kinh doanh trên địa bàn thành lập doanh nghiệp hoạch toán độc lập trên địa bàn tỉnh để kê khai nộp thuế theo quy định.
3.3. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh các chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhằm phát triển nguồn thu, duy trì nguồn thu; ban hành các loại giá liên quan đến tính thuế, phí, tiền sử dụng đất, tiền thuế đất, tỷ lệ điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách để khuyến khích địa phương, đơn vị tăng thu cho ngân sách.
3.4. Kho bạc Nhà nước, các chủ đầu tư, ban quản lý xây dựng trên địa bàn phối hợp với cơ quan thuế thực hiện trích 2% trên số tiền thanh toán thuộc vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA chịu thuế để nộp thuế GTGT thay cho đơn vị thi công. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nộp tiền thuế, phí vào ngân sách nhà nước qua hệ thống kho bạc nhà nước.
3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Rà soát việc giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, cá nhân và các thông tin về thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến tính và thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Kiểm tra hoạt động cấp mỏ, khai thác tài nguyên khoáng sản, phối hợp cơ quan thuế trong việc thu thuế các hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
3.6. Sở Công thương: Phối hợp các cơ quan thuế và UBND các huyện, thành phố, thị xã kiểm tra cấp giấy phép và hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh ngoài quốc doanh, làm tốt công tác quản lý thị trường, chống gian lận thương mại, chống thất thu ngân sách.
3.7. Sở Giao thông vận tải: Quản lý chặt chẽ phương tiện vận tải, phối hợp với cơ quan thuế xây dựng mức thu thuế của từng loại phương tiện vận tải sát, đúng với doanh số và mức thuế phát sinh.
3.8. Sở Xây dựng: Xây dựng định mức nguyên vật liệu, ca máy thi công, tỷ lệ quy đổi tài nguyên khai với tài nguyên đã qua chế biến liên quan đến tính thuế để thu đủ thuế, phí kịp thời theo quy định.
3.9. Công an tỉnh: Phối hợp với ngành thuế kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
3.10. Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh: Kịp thời truy tố, xét xử nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật các vụ án trốn thuế.
3.11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin Truyền thông, Sở Tư pháp phối hợp với Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các cơ quan truyền thông tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế để đưa chính sách thuế vào cuộc sống.
3.12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội: Đề nghị phối hợp với Cục Thuế tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực thực hiện chính sách pháp luật thuế.
3.13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã: Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thuế, khai thác có hiệu quả nguồn thu, chống thất thu ngân sách trên địa bàn, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội./.
- 1Chỉ thị 22/2006/CT-UBND chống thất thu thuế trong hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 3840/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Chỉ thị 32/2005/CT.UB về tăng cường quản lý chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải trong các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An
- 3Quyết định 14/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch cải cách, hiện đại hoá quản lý thuế của ngành thuế tỉnh Sơn La đến năm 2010
- 4Quyết định 1058/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 5Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định trách nhiệm thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong đội ngũ cán bộ, công, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Chỉ thị 22/2006/CT-UBND chống thất thu thuế trong hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Quyết định 3840/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ Chỉ thị 32/2005/CT.UB về tăng cường quản lý chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải trong các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An
- 8Quyết định 14/2006/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch cải cách, hiện đại hoá quản lý thuế của ngành thuế tỉnh Sơn La đến năm 2010
- 9Quyết định 1058/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 30/2012/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Nâng cao hiệu quả quản lý, chống thất thu ngân sách từ thuế, phí trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và năm tiếp theo do Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 30/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Kim Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/07/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết