- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2996/QĐ-UBND | An Giang, ngày 28 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THANH TRA TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hướng dẫn, công bố niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 64/TTr-TTT ngày 17 tháng 10 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh An Giang.
1. Trường hợp thủ tục hành chính nêu tại Quyết định này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ sau ngày Quyết định này có hiệu lực và các thủ tục hành chính mới được ban hành thì áp dụng theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải cập nhật để công bố.
2. Trường hợp thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa được công bố tại Quyết định này hoặc có sự khác biệt giữa nội dung thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và thủ tục hành chính được công bố tại Quyết định này thì được áp dụng theo đúng quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải cập nhật để công bố.
Điều 2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thường xuyên cập nhật để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố những thủ tục hành chính nêu tại Quyết định này. Thời hạn cập nhật để công bố hoặc loại bỏ thủ tục hành chính không quá 10 ngày kể từ ngày văn bản quy định thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1944/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh An Giang.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THANH TRA TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2996/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THANH TRA TỈNH AN GIANG
STT | Tên thủ tục hành chính | Trang |
I. LĨNH VỰC TIẾP CÔNG DÂN VÀ XỬ LÝ ĐƠN | ||
1. | Thủ tục tiếp công dân |
|
2. | Thủ tục xử lý đơn thư |
|
II. LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO | ||
1. | Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh |
|
2. | Thủ tục giải quyết tố cáo đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh |
|
III. LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG | ||
1. | Thủ tục thực hiện kê khai tài sản, thu nhập |
|
2. | Thủ tục công khai bản kê khai tài sản, thu nhập |
|
3. | Thủ tục xác minh tài sản, thu nhập |
|
4. | Thủ tục tiếp nhận yêu cầu giải trình |
|
5. | Thủ tục thực hiện việc giải trình |
|
Phần II
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CHUẨN HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA THANH TRA TỈNH AN GIANG
I. LĨNH VỰC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN
1. Thủ tục tiếp công dân
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân
Người tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; trường hợp được ủy quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền.
Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu
+ Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
+ Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
+ Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.
+ Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ để xác nhận vào văn bản.
+ Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn những người này cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
+ Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
* Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Chánh Thanh tra tỉnh thụ lý.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
* Việc phân loại, chuyển nội dung kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh thì người tiếp công dân báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết.
- Cách thức thực hiện: Đến địa điểm tiếp công dân của Thanh tra tỉnh.
- Thành phần, số lượng hồ sơ
+ Thành phần hồ sơ, bao gồm:
Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Cho đến khi kết thúc việc tiếp công dân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thanh tra tỉnh.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện: Văn phòng Thanh tra tỉnh.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cá nhân;
+ Tổ chức.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
- Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng; công văn hướng dẫn; công văn chuyển đơn.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các trường hợp sau đây:
+ Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
+ Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
+ Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
+ Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Tiếp công dân năm 2013;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Luật Tố cáo năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
+ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
+ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
+ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình tiếp công dân.
2. Thủ tục xử lý đơn
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn đến hoặc nhập vào máy tính.
Bước 2. Phân loại và xử lý đơn.
* Đối với đơn khiếu nại
+ Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất Chánh Thanh tra tỉnh thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất Chánh Thanh tra tỉnh gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
+ Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất Chánh Thanh tra tỉnh thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:
Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục:
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.
* Đối với đơn tố cáo
+ Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật Tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh thụ lý giải quyết theo quy định.
+ Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền:
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất Chánh Thanh tra tỉnh chuyển đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 20 của Luật Tố cáo.
Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối với đảng viên:
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm quy định, Điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy.
+ Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
Người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu, đề xuất để Chánh Thanh tra tỉnh áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích:
Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì Thanh tra tỉnh không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với trường hợp tố cáo như quy định tại Khoản 2, Điều 20 Luật Tố cáo:
Tố cáo thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 20 Luật Tố cáo thì không chuyển đơn, không thụ lý giải quyết, đồng thời có văn bản giải thích và trả lại đơn cho người tố cáo.
+ Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm:
Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng hình sự.
* Xử lý các loại đơn khác
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Thanh tra tỉnh giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất Chánh Thanh tra tỉnh thụ lý giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh thì người xử lý đơn đề xuất Chánh Thanh tra tỉnh xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau:
Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử:
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình Chánh Thanh tra tỉnh hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình Chánh Thanh tra tỉnh hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp:
Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.
- Cách thức thực hiện: Tại Thanh tra tỉnh hoặc nhận đơn qua dịch vụ bưu chính.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn phản ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
+ Cá nhân;
+ Tổ chức.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thanh tra tỉnh.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện: Văn phòng Thanh tra tỉnh.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Tiếp công dân năm 2013;
+ Luật Khiếu nại năm 2011;
+ Luật Tố cáo năm 2011;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
+ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
+ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
+ Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh.
II. LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Khiếu nại quyết định hành chính của Chánh Thanh tra tỉnh, hành vi hành chính của công chức Thanh tra tỉnh theo quy định tại Điều 20 Luật Khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) đến Thanh tra tỉnh.
Bước 2: Thụ lý và phân công xác minh khiếu nại
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn thuộc thẩm quyền, Thanh tra tỉnh thụ lý và thông báo về việc thụ lý đến người khiếu nại.
+ Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại.
Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại
Thanh tra tỉnh tiến hành kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp; báo cáo kết quả xác minh theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại và Mục 2, Chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước 4: Tổ chức đối thoại (nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau)
Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại; trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Khi đối thoại, Thanh tra tỉnh nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình; người chủ trì kết luận buổi đối thoại.
Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Chánh Thanh tra tỉnh ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản.
+ Quyết định giải quyết khiếu nại có các nội dung: ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
+ Gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
- Cách thức thực hiện: Công dân gửi đơn trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ, bao gồm:
Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
Quyết định giải quyết khiếu nại;
Các tài liệu khác có liên quan.
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
+ Cá nhân;
+ Tổ chức.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thanh tra tỉnh.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng nghiệp vụ - Thanh tra tỉnh.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Các mẫu văn bản ban hành trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu được quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-TTCP.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
+ Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật Khiếu nại.
+ Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại.
+ Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết lần hai.
+ Việc khiếu nại chưa được Tòa án thụ lý để giải quyết.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Khiếu nại;
+ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
+ Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
2. Thủ tục giải quyết tố cáo đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh Thanh tra tỉnh
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo:
Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức Thanh tra tỉnh, người tố cáo phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) đến Thanh tra tỉnh.
Bước 2: Thụ lý, xác minh nội dung tố cáo:
Chánh Thanh tra tỉnh ban hành Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo và thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh). Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với người bị tố cáo, người tố cáo; thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo cáo kết quả xác minh theo quy định tại Điều 12 đến Điều 20 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy trình giải quyết tố cáo (sau đây viết tắt là Thông tư 06/2013/TT-TTCP).
Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo:
Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, Chánh Thanh tra tỉnh ban hành kết luận nội dung tố cáo.
Bước 4: Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo:
Ngay sau khi có kết luận về nội dung tố cáo, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
Bước 5: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo
+ Chánh Thanh tra tỉnh công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo.
+ Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì Chánh Thanh tra tỉnh thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo, trừ những thông tin thuộc bí mật Nhà nước. Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện bằng một trong hai hình thức sau:
Gửi kết luận nội dung tố cáo, quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
Gửi văn bản thông báo kết quả giải quyết tố cáo theo Mẫu số 19-TC ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó phải nêu được kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo, nội dung quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
- Cách thức thực hiện:
+ Tố cáo trực tiếp;
+ Gửi đơn tố cáo qua dịch vụ bưu chính.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ giải quyết tố cáo gồm:
Nhóm 1 gồm các văn bản, tài liệu sau: Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp; Quyết định thụ lý, Quyết định thành lập Tổ xác minh; Kế hoạch xác minh tố cáo; Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo; Kết luận nội dung tố cáo; các văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị xử lý tố cáo.
Nhóm 2 gồm các văn bản, tài liệu sau: Các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập được; văn bản giải trình của người bị tố cáo; các tài liệu khác có liên quan đến nội dung tố cáo.
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời hạn giải quyết: 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thanh tra tỉnh.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng nghiệp vụ - Thanh tra tỉnh.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý người có hành vi vi phạm bị tố cáo.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Các mẫu văn bản ban hành trong quá trình giải quyết tố cáo được quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
+ Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
+ Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
+ Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Luật Tố cáo 2011;
+ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
+ Thông tư số 06/2013/TT-TTCP.
III. LĨNH VỰC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
1. Thủ tục thực hiện kê khai tài sản, thu nhập
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Lãnh đạo Văn phòng tham mưu Chánh Thanh tra tỉnh ban hành văn bản tổ chức triển khai việc kê khai.
Bước 2. Lãnh đạo Văn phòng tham mưu tiến hành triển khai việc kê khai:
+ Chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm, Văn phòng lập danh sách Người có nghĩa vụ kê khai của cơ quan Thanh tra tỉnh, trình Chánh Thanh tra tỉnh phê duyệt; danh sách phải xác định rõ đối tượng thuộc cấp ủy quản lý, đối tượng thuộc cơ quan quản lý;
+ Gửi danh sách Người có nghĩa vụ kê khai đến các phòng thuộc Thanh tra tỉnh;
+ Gửi mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là Bản kê khai), hướng dẫn và yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.
Bước 3. Người có nghĩa vụ kê khai phải hoàn thành việc kê khai trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được mẫu bản kê khai, nộp 01 bản chính về Văn phòng Thanh tra tỉnh và lưu cá nhân 01 bản sao. Trường hợp tại thời điểm kê khai, người có nghĩa vụ kê khai không thể tiến hành kê khai đúng thời hạn vì lý do khách quan thì việc kê khai có thể được thực hiện trước hoặc sau thời điểm quy định của Thanh tra tỉnh (với thời gian gần nhất).
Bước 4. Văn phòng Thanh tra tỉnh tiếp nhận, kiểm tra, sao lục, gửi, lưu, quản lý Bản kê khai như sau:
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được Bản kê khai) kiểm tra tính đầy đủ về nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu;
+ Sao lục, gửi và lưu Bản kê khai như sau:
Đối với Ban Lãnh đạo Thanh tra tỉnh thuộc diện Tỉnh ủy quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức) thì gửi 01 bản chính đến Ban tổ chức Tỉnh ủy, 01 bản sao đến cơ quan Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, lưu 01 bản sao tại Thanh tra tỉnh.
Đối với lãnh đạo cấp phòng, công chức thì Bản kê khai được lưu cùng hồ sơ công chức của Thanh tra tỉnh.
Sao y Bản kê khai để thực hiện việc công khai theo quy định; sau khi công khai, lưu bản này cùng hồ sơ của người có nghĩa vụ kê khai tại Thanh tra tỉnh
- Mẫu đơn, tờ khai: Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2013/TT-TTCP).
- Cách thức thực hiện: Việc kê khai tài sản, thu nhập được tiến hành tại Thanh tra tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thời gian kê khai chậm nhất là ngày 30 tháng 11 hàng năm; việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm, nộp cho Văn phòng Thanh tra tỉnh. Việc giao nhận Bản kê khai cho Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 của năm sau.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Bản kê khai tài sản, thu nhập.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Hồ sơ gồm có:
Các văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện việc kê khai;
Danh sách đối tượng phải kê khai theo quy định;
Bản kê khai tài sản, thu nhập, bản sao bản kê khai theo quy định;
Sổ theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai;
Danh sách những người đã kê khai, báo cáo kết quả kê khai.
+ Số lượng: 01 bộ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Công chức Thanh tra tỉnh phải kê khai theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 08/2013/TT-TTCP.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng Thanh tra tỉnh.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Công chức Thanh tra tỉnh phải kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn các thông tin về số lượng, giá trị tài sản, thu nhập và những biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai và tự chịu trách nhiệm về những thông tin đã kê khai.
+ Tài sản, thu nhập phải kê khai gồm tài sản, thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên (con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật) tại thời điểm hoàn thành Bản kê khai tài sản, thu nhập.
+ Giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính khi được cho, tặng, thừa kế.
+ Việc kê khai, giải trình nguồn gốc tài sản tăng, giảm, kết quả kê khai phải thực hiện theo mẫu Bản kê khai tài sản, thu nhập (phụ lục II), hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập (phụ lục III) và báo cáo kết quả minh bạch tài sản, thu nhập (Phụ lục IV) được ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
+ Thông tư số 08/2013/TT-TTCP.
2. Thủ tục công khai bản kê khai tài sản, thu nhập
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Hàng năm, Văn phòng phải xây dựng, trình Chánh thanh tra tỉnh phê duyệt kế hoạch công khai Bản kê khai trong Thanh tra tỉnh. Nội dung kế hoạch công khai Bản kê khai bao gồm:
+ Lựa chọn hình thức, phạm vi công khai phù hợp với điều kiện, đặc điểm về tổ chức, hoạt động, quy mô của Thanh tra tỉnh;
+ Xác định các nhiệm vụ phải thực hiện: Nếu công khai bằng hình thức niêm yết cần phải xác định vị trí niêm yết, danh sách người kê khai phải niêm yết ở từng vị trí, phương án bảo vệ, tổ chức thu nhận thông tin phản hồi, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc niêm yết;
+ Nếu công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp cần phải xác định danh sách người kê khai tương ứng với phạm vi công khai, thời gian, địa điểm cuộc họp, người chủ trì; thành phần cuộc họp, tổ chức tiếp nhận phản ánh, trình tự tiến hành cuộc họp;
+ Thời gian triển khai việc công khai;
+ Phân công thực hiện;
+ Biện pháp đảm bảo thực hiện.
Bước 2. Phổ biến kế hoạch công khai được phê duyệt, kèm theo danh sách và bản sao các Bản kê khai gửi cho các Phòng của Thanh tra tỉnh.
Bước 3. Văn phòng tiến hành công khai Bản kê khai và báo cáo tình hình thực hiện công khai của Thanh tra tỉnh.
- Cách thức thực hiện:
+ Công khai Bản kê khai bằng hình thức niêm yết:
Niêm yết Bản kê khai đảm bảo an toàn, không làm mất, rách, nát và đủ điều kiện để mọi người trong cơ quan có thể xem các Bản kê khai; thời gian niêm yết tối thiểu là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.
Địa điểm niêm yết: tại trụ sở làm việc; địa điểm niêm yết phải có bản danh sách những Người có nghĩa vụ kê khai và Bản kê khai tương ứng.
Việc niêm yết Bản kê khai phải lập thành biên bản để ghi nhận địa điểm niêm yết, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc niêm yết và các phản ánh liên quan đến nội dung Bản kê khai (nếu có); việc lập biên bản phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan.
+ Công khai Bản kê khai tại cuộc họp:
Việc công khai tại cuộc họp phải đảm bảo các yêu cầu:
Cuộc họp công khai Bản kê khai phải đảm bảo đủ thời lượng, số lượng người dự cuộc họp tối thiểu 70% số người thuộc phạm vi phải triệu tập;
Người được giao nhiệm vụ tổ chức cuộc họp có thể phân công một người đọc các Bản kê khai hoặc từng người đọc Bản kê khai của mình, phải ghi biên bản cuộc họp với sự tham gia của đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan; biên bản cuộc họp phải ghi lại những ý kiến phản ánh, thắc mắc và giải trình về nội dung Bản kê khai (nếu có);
Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra việc thực hiện công khai tại cuộc họp; trường hợp phát hiện bộ phận được giao tổ chức cuộc họp không đáp ứng yêu cầu thì yêu cầu họp lại và kiểm điểm trách nhiệm người được giao tổ chức cuộc họp.
Phạm vi công khai:
Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra công khai trước công chức lãnh đạo cấp phòng trực thuộc Thanh tra tỉnh;
Lãnh đạo cấp phòng, công chức có nghĩa vụ kê khai thì công khai trước toàn thể công chức, người lao động thuộc phòng.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Hồ sơ gồm có:
Kế hoạch công khai;
Văn bản phân công thực hiện việc công khai;
Văn bản phổ biến kế hoạch công khai;
Danh sách và bản kê khai công khai;
Biên bản công khai và kết thúc công khai;
Báo cáo kết quả công khai.
+ Số lượng: 01 bộ.
- Thời gian thực hiện: Thời điểm công khai được thực hiện trong khoảng thời gian từ sau khi hoàn thành việc kiểm tra Bản kê khai quy định tại Khoản 3, Điều 5 Thông tư số 08/2013/TT-TTCP cho đến ngày 31 tháng 3 hàng năm.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Báo cáo tình hình thực hiện công khai trong cơ quan Thanh tra tỉnh.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Thanh tra tỉnh.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Bản kê khai của Người có nghĩa vụ kê khai phải công khai với toàn thể công chức, người lao động Thanh tra tỉnh;
+ Chánh thanh tra quyết định phạm vi công khai, hình thức công khai (niêm yết hoặc công bố tại cuộc họp) Bản kê khai của Người có nghĩa vụ kê khai đang công tác trong Thanh tra tỉnh. Việc tổ chức công khai và quyết định phạm vi công khai phải đảm bảo theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
+ Thông tư số 08/2013/TT-TTCP.
3. Thủ tục xác minh tài sản, thu nhập
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành quyết định xác minh:
+ Ban thường vụ Tỉnh ủy quyết định xác minh đối với người dự kiến được xác minh là cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Đảng.
+ Chánh Thanh tra tỉnh quyết định xác minh đối với người dự kiến được xác minh thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
Bước 2. Tiến hành xác minh. Trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập, người xác minh tiến hành các hoạt động sau:
+ Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung xác minh.
+ Làm việc trực tiếp với người được xác minh.
+ Xác minh tại chỗ đối với tài sản, thu nhập được xác minh.
+ Làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về tài sản, thu nhập được xác minh.
+ Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn - kỹ thuật về tài sản, thu nhập được xác minh để đánh giá, giám định tài sản, thu nhập đó.
+ Làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
+ Hoạt động khác cần thiết cho việc xác minh tài sản, thu nhập.
Bước 3. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc xác minh, người xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập gửi người ban hành quyết định xác minh.
Bước 4. Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xác minh hoặc nhận được giải trình đã rõ ràng, hợp lý các nội dung yêu cầu của người dự kiến được xác minh thì người đã ban hành quyết định xác minh hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý Người có nghĩa vụ kê khai phải ban hành Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là Kết luận về sự minh bạch). Kết luận về sự minh bạch phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu xác minh và người được xác minh.
Bước 5. Công khai kết luận về sự minh bạch. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu công khai bản Kết luận về sự minh bạch của cơ quan, tổ chức đã yêu cầu xác minh, người đã ban hành Kết luận xác minh phải công khai bản Kết luận đó.
- Cách thức thực hiện: Xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
+ Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập.
+ Kết luận sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Hồ sơ xác minh gồm có:
Quyết định xác minh tài sản, thu nhập; biên bản làm việc; giải trình của người được xác minh; báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập.
Kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập.
Văn bản yêu cầu, kiến nghị của người ban hành quyết định xác minh, người xác minh.
Kết quả đánh giá, giám định trong quá trình xác minh (nếu có). Các tài liệu khác có liên quan đến việc xác minh.
+ Số lượng: 01 bộ.
- Thời hạn thực hiện thủ tục hành chính: Thời hạn xác minh là 15 ngày làm việc, trường hợp phức tạp thì thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Đoàn xác minh, người được giao nhiệm vụ xác minh.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Trong trường hợp người được xác minh do Tỉnh ủy quản lý thì cơ quan có thẩm quyền xác minh là Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, được quy định tại Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 08/2013/TT-TTCP.
+ Đối với người được xác minh không thuộc diện cấp ủy quản lý thì Thanh tra tỉnh có thẩm quyền xác minh được quy định tại Khoản 3, Điều 14 Thông tư số 08/2013/TT-TTCP.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Khi có tố cáo về việc không trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai.
+ Khi xét thấy cần thêm thông tin phục vụ cho việc bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm, bổ nhiệm, kỷ luật đối với người có nghĩa vụ kê khai.
+ Khi có căn cứ cho rằng việc giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm không hợp lý.
+ Khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Thông tư số 08/2013/TT-TTCP.
- Mẫu đơn, tờ khai: Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-TTCP.
- Phí, lệ phí: Không có.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
+ Thông tư số 08/2013/TT-TTCP.
4. Thủ tục tiếp nhận yêu cầu giải trình
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Người yêu cầu giải trình gửi văn bản yêu cầu giải trình hoặc đến Thanh tra tỉnh trực tiếp yêu cầu giải trình.
Bước 2. Công chức thực hiện việc tiếp nhận và vào sổ tiếp nhận yêu cầu giải trình. Trường hợp nhiều người đến yêu cầu giải trình trực tiếp thì công chức được giao nhiệm vụ, hướng dẫn người yêu cầu giải trình cử đại diện để trình bày nội dung yêu cầu. Người đại diện phải là người có yêu cầu giải trình. Việc cử người đại diện được lập thành văn bản (theo Mẫu số 01-GT ban hành kèm theo Thông tư số 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013. Sau đây gọi tắt là Thông tư số 02/2014/TT-TTCP).
Việc cử người đại diện được thực hiện như sau:
+ Trường hợp có từ 05 đến 10 người yêu cầu giải trình thì cử 01 hoặc 02 người đại diện;
+ Trường hợp có từ 10 người yêu cầu giải trình trở lên thì có thể cử thêm người đại diện, nhưng không quá 05 người
Bước 3. Thanh tra tỉnh ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình hoặc từ chối giải trình và nêu rõ lý do (theo Mẫu số 02-GT, 03-GT ban hành kèm theo Thông tư số 02/2014/TT-TTCP). Trường hợp yêu cầu giải trình không thuộc trách nhiệm thì hướng dẫn người yêu cầu gửi đến đúng cơ quan có trách nhiệm giải trình. Trường hợp nội dung yêu cầu đã được giải trình nhưng có người khác yêu cầu giải trình thì cung cấp bản sao văn bản đã giải trình cho người đó.
Thanh tra tỉnh chỉ tiếp nhận các thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung yêu cầu giải trình (theo Mẫu số 04-GT ban hành kèm theo Thông tư 02/2014/TT-TTCP).
- Cách thức thực hiện: Trực tiếp hoặc gửi bằng văn bản.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Hồ sơ gồm có:
Văn bản yêu cầu giải trình của cá nhân, tổ chức hoặc bản ghi lời yêu cầu giải trình;
Văn bản cử người đại diện (nếu có);
Thông báo đồng ý hoặc từ chối giải trình của cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải trình.
Thông tin, tài liệu liên quan đến yêu cầu giải trình.
+ Số lượng: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Thời hạn ra thông báo tiếp nhận hoặc từ chối giải trình: 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận yêu cầu giải trình (Mẫu số 02, 03 ban hành kèm theo Thông tư 02/2014/TT-TTCP).
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải trình.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Thanh tra tỉnh và người có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm giải trình.
- Tên mẫu đơn, tờ khai: Mẫu số 01, 02, 04 ban hành kèm theo Thông tư 02/2014/TT-TTCP.
- Phí, lệ phí: Không có.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản tiếp nhận yêu cầu giải trình hoặc văn bản từ chối yêu cầu giải trình của Thanh tra tỉnh.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cá nhân yêu cầu giải trình phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc thông qua người đại diện hợp pháp; cơ quan, tổ chức yêu cầu giải trình phải thông qua người đại diện hợp pháp.
+ Nội dung yêu cầu giải trình liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải trình.
+ Nội dung yêu cầu giải trình thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của cơ quan được yêu cầu.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
+ Thông tư số 02/2014/TT-TTCP.
5. Thủ tục thực hiện việc giải trình
- Trình tự thực hiện:
Bước 1. Nghiên cứu nội dung yêu cầu giải trình.
Bước 2. Người giải trình có thể tự mình hoặc giao bộ phận, cá nhân thuộc quyền quản lý tiến hành thu thập, xác minh thông tin có liên quan đến yêu cầu giải trình.
Bước 3. Làm việc trực tiếp với người yêu cầu giải trình để làm rõ những nội dung có liên quan khi thấy cần thiết. Nội dung làm việc được lập thành biên bản có chữ ký của các bên.
Bước 4. Ban hành văn bản giải trình với các nội dung sau đây: Tên, địa chỉ người yêu cầu giải trình; nội dung yêu cầu giải trình; kết quả làm việc trực tiếp với tổ chức, cá nhân (nếu có); các căn cứ pháp lý để giải trình; nội dung giải trình cụ thể theo từng yêu cầu. (theo Mẫu số 07-GT ban hành kèm theo Thông tư số 02/2014/TT-TTCP).
Bước 5. Gửi văn bản giải trình đến người yêu cầu giải trình. Trong trường hợp cần thiết thì công bố công khai văn bản giải trình theo quy định của pháp luật.
- Cách thức thực hiện:
+ Người giải trình thực hiện giải trình trực tiếp và người yêu cầu giải trình ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào biên bản thực hiện việc giải trình.
+ Người giải trình có trách nhiệm công khai văn bản giải trình theo một trong các hình thức sau đây:
Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của Thanh tra tỉnh;
Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Thanh tra tỉnh.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Hồ sơ gồm có:
Văn bản yêu cầu giải trình hoặc bản ghi lời yêu cầu giải trình;
Văn bản cử người đại diện (nếu có);
Thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung việc giải trình;
Báo cáo thu thập, xác minh thông tin, tài liệu;
Văn bản giải trình;
Các tài liệu khác có liên quan.
+ Số lượng: 01 bộ.
- Thời hạn giải quyết: Thời hạn thực hiện việc giải trình không quá 15 ngày kể từ ngày ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình. Trường hợp có nội dung phức tạp thì có thể gia hạn thời gian giải trình. Thời gian gia hạn thực hiện việc giải trình không quá 15 ngày, kể từ ngày gia hạn và phải thông báo bằng văn bản đến người yêu cầu giải trình.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Thanh tra tỉnh.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Thanh tra tỉnh và người có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm giải trình.
- Tên mẫu đơn, tờ khai: Mẫu số 05, 06, 07, 08 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2014/TT-TTCP.
- Phí, lệ phí: Không có.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản giải trình.
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
+ Nội dung yêu cầu giải trình phải liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải trình.
+ Nội dung, yêu cầu giải trình thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Thanh tra tỉnh.
+ Nội dung giải trình không thuộc một trong các trường hợp sau đây: Nội dung thông tin liên quan đến bí mật nhà nước;
Những nội dung liên quan đến việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan nhà nước; trong chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới;
Nội dung thông tin thuộc bí mật đời tư;
Nội dung thông tin thuộc bí mật kinh doanh;
Các nội dung đã được giải trình hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;
Các yêu cầu giải trình sau 90 ngày, kể từ ngày cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi của cơ quan nhà nước tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
+ Thông tư số 02/2014/TT-TTCP.
- 1Quyết định 1944/QĐ-UBND năm 2012 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh An Giang
- 2Quyết định 2423/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục các thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên lĩnh vực văn hóa và thể dục thể thao do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết định 2629/QĐ-CT năm 2016 công bố Bộ thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Quyết định 1890/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa trong lĩnh vực Lâm nghiệp áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thay thế thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành phố Cần Thơ trong lĩnh vực Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
- 6Quyết định 3478/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh Tiền Giang đã chuẩn hóa về nội dung
- 7Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Khiếu nại, Tố cáo; Tiếp công dân, Xử lý đơn thư; Phòng chống tham nhũng thuộc thẩm quyền quản lý của Thanh tra tỉnh An Giang
- 1Quyết định 1944/QĐ-UBND năm 2012 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh An Giang
- 2Quyết định 1189/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Khiếu nại, Tố cáo; Tiếp công dân, Xử lý đơn thư; Phòng chống tham nhũng thuộc thẩm quyền quản lý của Thanh tra tỉnh An Giang
- 1Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 2Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 2423/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục các thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên lĩnh vực văn hóa và thể dục thể thao do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 2629/QĐ-CT năm 2016 công bố Bộ thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 7Quyết định 1890/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa trong lĩnh vực Lâm nghiệp áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 2420/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thay thế thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành phố Cần Thơ trong lĩnh vực Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
- 9Quyết định 3478/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra tỉnh Tiền Giang đã chuẩn hóa về nội dung
Quyết định 2996/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh An Giang
- Số hiệu: 2996/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực