Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 299/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 13 tháng 9 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14-NQ/TU NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIII VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 09/2017/NQ-HĐND NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần tỉnh lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về đẩy mạnh phát triển thương mại giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025;

Căn cứ Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X kỳ họp thứ 4 về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1281/TTr-SCT ngày 31 tháng 8 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết số 14-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII và Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025.

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Chương trình hành động này.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh Phạm Văn Hậu;
- VPUB: CVP, PCVP (L.T.Dũng);
- Lưu: VT, KT. Nam

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 14-NQ/TU NGÀY 30 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIII VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 09/2017/NQ-HĐND NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII về đẩy mạnh phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 và Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa X, kỳ họp thứ 4 về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết về phát triển thương mại như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII và Nghị quyết số 09/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

2. Yêu cầu:

a) Các Sở, ban ngành, địa phương và đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, xác định rõ trách nhiệm, chủ động tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đạt mục tiêu của Nghị quyết đề ra, cụ thể như sau:

- Giai đoạn 2016-2020: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn toàn tỉnh tăng bình quân 18 - 20%/năm, riêng ở địa bàn miền núi và vùng dân tộc tăng khoảng 10 - 12%/năm; cơ cấu ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng 39 - 40% GRDP; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 150 triệu USD, tăng bình quân 14-15%/năm; trong đó: Xuất khẩu thủy sản khoảng 70 triệu USD (chiếm 46,7%), xuất khẩu nông sản khoảng 60 triệu USD (chiếm 40%), các mặt hàng khác khoảng 20 triệu USD (chiếm 13,3%);

- Đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh có 01 trung tâm thương mại, 01 trung tâm thương mại-khách sạn cao cấp và 05 siêu thị. Đến năm 2025, đầu tư nâng tổng số trung tâm thương mại lên 02, siêu thị lên 07 và 119 chợ (02 chợ hạng 1, 14 chợ hạng 2 và 103 chợ hạng 3);

- Đến năm 2020, hình thành 01 trung tâm hội chợ triển lãm tại khu vực thành phố Phan Rang-Tháp Chàm và một số trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh tại các khu vực có tiềm năng.

b) Chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho chính quyền các cấp; tập trung tốt nhất mọi nguồn lực để đầu tư phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh; tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện;

c) Chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện, kịp thời báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác quy hoạch, kế hoạch:

a) Sở Công Thương:

- Triển khai thực hiện các quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, cụ thể: Các Quy hoạch về phát triển ngành thương mại, Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2020; các chương trình, kế hoạch về phát triển thương mại điện tử, xúc tiến thương mại, phát triển thương mại miền núi...;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chủ động rà soát, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch để kịp thời điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn;

- Trong công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch phải gắn kết giữa phát triển thương mại với các quy hoạch, kế hoạch lĩnh vực khác.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động rà soát, xây dựng và triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng và ứng phó biến đổi khí hậu, xây dựng nông thôn mới, quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, các quy hoạch liên quan đến sản phẩm đặc thù của tỉnh;

c) Sở Giao thông vận tải chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới kết cấu, hạ tầng giao thông tạo liên kết vùng, liên kết các loại hình vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy; hướng dẫn thực hiện theo quy định các điểm đấu nối, kết nối với đường bộ, đường sắt, đường thủy;

d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì triển khai quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn toàn tỉnh để tạo nguồn quỹ đất, tạo thuận lợi trong việc giao đất, mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai các dự án. Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác bồi thường, giải tỏa, tái định cư. Tham mưu các giải pháp nhằm rút ngắn thời gian, thủ tục nhanh gọn trong giải quyết thủ tục cho thuê đất;

đ) Các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch của ngành; trong đó chú trọng quy hoạch phát triển các tuyến giao thông, khu đô thị mới, quy hoạch sử dụng đất... Trong công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch phải phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan để có sự gắn kết các nhiệm vụ của ngành với phát triển thương mại;

e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Chủ trì triển khai thực hiện tốt trên địa bàn các quy hoạch về phát triển thương mại, hạ tầng thương mại và các quy hoạch, kế hoạch có liên quan. Đưa quy hoạch phát triển thương mại và hạ tầng thương mại vào Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của địa phương;

- Trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương phải bố trí quỹ đất cụ thể để phát triển hạ tầng thương mại, các dự án hỗ trợ phát triển thương mại và các dự án khác có liên quan.

2. Đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng thương mại, hệ thống phân phối, đa dạng hóa các loại hình doanh nghiệp:

a) Sở Công Thương:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy trình đầu tư chợ xã hội hóa và quy trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hướng xã hội hóa nhằm hướng đến mục tiêu vận dụng tối đa nguồn vốn tư nhân tham gia phát triển mạng lưới chợ;

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và UBND các huyện, thành phố thu hút các dự án đầu tư hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh; quan tâm thu hút các loại hình thương mại hiện đại, phát triển các loại hình siêu thị chuyên doanh, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi, bách hóa tổng hợp phù hợp với từng địa bàn cụ thể gắn với xây dựng nông thôn mới;

- Tổ chức xây dựng thí điểm và nhân rộng mô hình chợ đảm bảo an toàn thực phẩm; phát triển các điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt” thuộc Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014-2020; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và UBND các huyện, thành phố phát triển hệ thống các cửa hàng trưng bày và bán sản phẩm đặc thù của tỉnh;

- Hỗ trợ doanh nghiệp thương mại trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm; tạo sự kết nối, luân chuyển hàng hóa thông suốt giữa thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc;

- Chủ trì thực hiện Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng, thường xuyên cập nhật công khai danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh; tăng cường hợp tác, liên kết vùng, địa phương để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến kêu gọi các dự án đầu tư vào tỉnh; huy động tối đa các nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh;

- Chủ trì triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương; rà soát, kịp thời tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện chính sách, cơ chế đầu tư trên địa bàn tỉnh;

- Tập trung triển khai, tổ chức thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Ninh Thuận. Tiếp tục hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp theo Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Rà soát, bổ sung cơ chế chính sách tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển doanh nghiệp tư nhân, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tăng nguồn lực cho Quỹ đầu tư phát triển hỗ trợ doanh nghiệp.

c) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp, hỗ trợ UBND các huyện, thành phố phát triển nhân rộng các điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc thù của tỉnh trên địa bàn;

d) Các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan:

- Chủ động, phối hợp trong công tác rà soát, xây dựng, triển khai các cơ chế, chính sách, quy định,... phù hợp để hỗ trợ phát triển thương mại như: Hỗ trợ về đất đai, tích tụ ruộng đất, hỗ trợ điều kiện hạ tầng, hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp ứng dụng khoa học - công nghệ hiện đại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển nguồn nhân lực, thuế, hỗ trợ vốn, tín dụng, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, nhất là đối với các sản phẩm đặc thù của tỉnh;

- Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển thương mại miền núi, bao gồm: Phát triển hạ tầng, thương nhân, sản phẩm, hàng hóa là lợi thế phát triển của khu vực miền núi, góp phần phát triển thương mại và kinh tế - xã hội của tỉnh.

đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Tiếp tục duy trì mạng lưới phân phối truyền thống. Chủ động cân đối ngân sách được phân bố, lồng ghép vốn từ các chương trình, đề án và huy động vốn đóng góp của tư nhân, thương nhân tại chợ để đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ thống chợ nông thôn; trong đó ưu tiên các dự án chợ tại xã thuộc quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn đến năm 2020;

- Tổ chức lựa chọn địa điểm, hàng năm phát triển nhân rộng tối thiểu 01 điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc thù của tỉnh trên địa bàn;

- Phối hợp với các Sở, ngành hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh.

3. Hoạt động xuất, nhập khẩu:

a) Sở Công Thương:

- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư máy móc, phương tiện sản xuất để tạo ra sản phẩm nông sản chế biến sâu, sản phẩm công nghệ cao, từng bước hạn chế xuất khẩu nguyên liệu và sản phẩm thô;

- Đẩy mạnh marketing điện tử; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất các mặt hàng xuất khẩu xây dựng website nhằm quảng bá thương hiệu sản phẩm, xúc tiến thị trường. Triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về sản phẩm, năng lực xuất khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và dự báo nhu cầu ở một số thị trường xuất khẩu trọng điểm để cung cấp thông tin thị trường cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước;

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành liên quan hỗ trợ về kiến thức giúp các doanh nghiệp chủ động nắm bắt, hội nhập kinh tế quốc tế, đổi mới mô hình quản trị, ứng dụng khoa học - công nghệ, xây dựng thương hiệu cạnh tranh có hiệu quả khi Việt Nam tham gia Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (FTA Việt Nam - EU), Hiệp định đối tác toàn diện khu vực (RCEP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á-Âu)...

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tổ chức quy hoạch các vùng nguyên liệu để chủ động nguồn nguyên liệu phục vụ xuất khẩu, chú trọng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như: Tôm, điều, sắn (mì) và sản phẩm đặc thù của tỉnh;

- Tăng cường cơ giới hóa, chuyên môn hóa và ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao chất lượng và đáp ứng về số lượng đối với sản phẩm nông sản phục vụ xuất khẩu.

c) Chi cục Hải quan tỉnh thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa hải quan điện tử, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư trong việc hoàn tất thủ tục hải quan, thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu; tạo điều kiện để 100% hàng hóa xuất nhập khẩu đều được thông quan tại tỉnh. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật Hải quan giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư hiểu và làm đúng quy định của pháp luật.

4. Công tác xúc tiến thương mại, xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu:

a) Sở Công Thương:

- Xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến thương mại hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; trong đó nghiên cứu tổ chức từ 2 đến 3 hội chợ thường niên trên địa bàn tỉnh; tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh của tỉnh tham gia các hội chợ triển lãm và tham gia kết nối cung cầu trong và ngoài tỉnh để tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa sản xuất trong tỉnh;

- Tiếp tục tổ chức thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” của Bộ Chính trị và Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn;

- Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin thị trường; hỗ trợ cho các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh xây dựng website thông tin, website thương mại điện tử riêng cho mỗi đơn vị nhằm triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo các mô hình tiên tiến trên thế giới, cách thức quảng bá marketing hiệu quả.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch để ổn định nguồn cung; phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương, định kỳ cung cấp sản lượng và các thông tin liên quan để phục vụ công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm ngành nông nghiệp, đặc biệt đối với sản phẩm đặc thù của tỉnh;

- Khuyến khích đầu tư, hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao chất lượng và năng suất sản phẩm nông sản; xây dựng và hướng dẫn triển khai các mô hình liên kết, tham mưu các giải pháp đẩy mạnh liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nông hộ đối với từng loại nông sản, thương hiệu để ổn định sản xuất và đầu ra cho mặt hàng nông sản.

c) Sở Khoa học và Công nghệ:

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị làm tốt công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; áp dụng các bộ tiêu chuẩn quản lý chất lượng phù hợp để nâng cao và ổn định chất lượng sản phẩm;

- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quảng bá, duy trì, bảo vệ và phát triển thương hiệu; tham mưu giải pháp về truy xuất nguồn gốc hàng hóa, trước mắt tập trung đối với sản phẩm đặc thù của tỉnh.

d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kết hợp phát triển du lịch với công tác quảng bá thương hiệu sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại tỉnh; tổ chức các tour, tuyến du lịch gắn kết với các điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc thù, các vùng sản xuất sản phẩm an toàn của tỉnh;

đ) Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương dự toán chi ngân sách hàng năm phân bổ ngân sách cho các đơn vị thực hiện công tác xúc tiến thương mại, xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu; hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động theo quy định;

- Tham mưu các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả hoạt động của quỹ đầu tư phát triển, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh, tạo thuận lợi để doanh nghiệp thương mại đầu tư phát triển.

e) Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan chủ động trong việc đề xuất xây dựng và phát triển các Hiệp hội ngành hàng đối với các sản phẩm thế mạnh, đặc thù của tỉnh nếu xét thấy cần thiết trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ;

g) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện; lồng ghép các nhiệm vụ vào chương trình, kế hoạch, dự án của đơn vị mình để triển khai thực hiện đạt hiệu quả;

h) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt việc duy trì và nhân rộng điểm trưng bày và bán sản phẩm đặc thù của tỉnh được tổ chức trên địa bàn.

5. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế:

a) Sở Nội vụ:

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, chế độ và triển khai thực hiện phù hợp trên địa bàn tỉnh về công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng nhu cầu công tác trong quá trình hội nhập; xây dựng cơ chế chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài;

- Thường xuyên cập nhật các lớp đào tạo liên quan đến lĩnh vực thương mại, kịp thời thông báo cho các cơ quan, đơn vị, địa phương sắp xếp, tạo điều kiện về thời gian để cán bộ, công chức của đơn vị tham gia nâng cao trình độ, kỹ năng, ngoại ngữ, tin học,... để phục vụ công tác.

b) Sở Công Thương:

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn tại các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng, hiểu biết luật pháp và thông lệ quốc tế để làm tốt công tác quản lý nhà nước về thương mại trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế;

- Hàng năm tổ chức từ 2 đến 3 lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế, kỹ năng quản trị, quản lý, bán hàng, ứng dụng thương mại điện tử... cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp và các cơ sở, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hội nghị phổ biến, triển khai các quy định, kiến thức về thương mại, hội nhập quốc tế, đối ngoại, các hiệp định thương mại, thông tin thị trường...

c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch đào tạo nghề, góp phần phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh;

- Chủ trì tham mưu các giải pháp nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề đối với các cơ sở dạy nghề; đổi mới phương thức đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp;

- Xây dựng các chính sách hỗ trợ đào tạo lao động; khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp tự đào tạo hoặc liên kết đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho các dự án phát triển thương mại.

d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì triển khai thực hiện tốt Quyết định số 332/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.

đ) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Chủ động, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, tập trung vào các lĩnh vực: sở hữu trí tuệ, quản lý chất lượng; an toàn vệ sinh thực phẩm; quản lý, quản trị doanh nghiệp; kỹ năng liên kết, hợp tác, tiếp cận thị trường... để hỗ trợ xây dựng, phát triển đội ngũ thương nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới;

- Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức của đơn vị tham gia nâng cao trình độ, kỹ năng, ngoại ngữ, tin học,... phục vụ quá trình công tác.

6. Phát triển thương mại điện tử:

a) Sở Công Thương chủ trì triển khai thực hiện đạt kết quả Kế hoạch số 5272/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020;

b) Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường sự chủ động, phối hợp với Sở Công Thương triển khai đạt kết quả Kế hoạch số 5272/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.

7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại:

a) Sở Công Thương:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác thông tin, dự báo, phân tích tình hình thị trường; thường xuyên cập nhật thông tin lên trang thông tin điện tử tỉnh;

- Chủ trì tham mưu thực hiện tốt nhiệm vụ Ban Chỉ đạo 389 Ninh Thuận;

- Nghiên cứu tham mưu thành lập các Ban Chỉ đạo liên quan đến hoạt động phát triển thương mại của tỉnh nếu xét thấy cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quá trình hoạt động.

b) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ thực hiện tốt một số công tác sau:

- Thực hiện tốt vai trò là thành viên Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Ninh Thuận trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát gắn với công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động các doanh nghiệp, cơ sở, các tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh;

- Chủ động, tích cực trong công tác phối hợp cung cấp thông tin, dự báo, phân tích diễn biến cung - cầu, giá cả thị trường để kịp thời tham mưu UBND tỉnh các giải pháp bình ổn thị trường, giá cả, bảo đảm cân đối cung - cầu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu trong mọi tình huống;

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bán buôn, bán lẻ, đại lý..., bảo đảm hàng hóa lưu thông thông suốt, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng đã công bố và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm;

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục, vận động các hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về niêm yết và bán đúng giá hàng hóa, dịch vụ; thực hiện văn minh thương mại trong buôn bán, nhất là trong buôn bán kinh doanh đối với khách du lịch; thực hiện các biện pháp can thiệp kiên quyết và đồng bộ nhằm ổn định giá trong các dịp lễ, tết, mùa cao điểm du lịch...; tham gia tích cực và có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện công bố công khai bộ thủ tục hành chính tại đơn vị theo quy định; thường xuyên rà soát, tinh giản bộ thủ tục, tạo điệu kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính; bố trí cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm, đạo đức công vụ tốt để thực hiện quy trình hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý hồ sơ thủ tục hành chính bảo đảm đúng tiến độ theo quy định; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước để thực hiện giải quyết thủ tục hành chính nhằm rút ngắn thời gian, góp phần thực hiện đạt mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử;

- Thường xuyên cập nhật tình hình, kịp thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý của ngành. Tăng cường rà soát, xử lý các dự án đầu tư vi phạm tiến độ theo quy định.

8. Ứng dụng và phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thương mại:

a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan triển khai:

- Nghiên cứu, đưa công nghệ, mô hình mới, tiên tiến vào trong sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị công nghệ đi đôi với bảo vệ môi trường;

- Tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn một số sản phẩm đặc sản có thế mạnh của tỉnh để hướng dẫn xây dựng, xác lập quyền chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể... Tham mưu phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học để hỗ trợ trong việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh;

- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ như: Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo hộ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp; phát triển thị trường công nghệ. Thực hiện tốt cơ chế chính sách thúc đẩy xã hội hóa hoạt động khoa học - công nghệ; khuyến khích doanh nghiệp tham gia liên kết, hợp tác công - tư trong nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các sản phẩm khoa học và công nghệ. Bảo hộ và xử lý nghiêm các vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ. Tham mưu chính sách đào tạo, bồi dưỡng và trọng dụng các nhà khoa học.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp. Ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch đối với mặt hàng nông sản; chú trọng phát triển sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch với quy mô công nghiệp; tăng cường hàm lượng khoa học - công nghệ trong các sản phẩm chủ lực của tỉnh, tạo nhiều sản phẩm mới, sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Phấn đấu đến năm 2020 nâng cao số lượng sản phẩm nông nghiệp qua chế biến trước khi ra thị trường;

- Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp nông nghiệp, các trang trại, các loại hình kinh tế hợp tác, tổ hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao và vùng nông nghiệp công nghệ cao. Hoàn thiện, phát triển các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị (chiều dọc và ngang) để có mối liên kết bền vững; hình thành và nghiên cứu nhân rộng mô hình “Cánh đồng lớn” đối với một số sản phẩm chủ lực của tỉnh.

c) Sở Công Thương phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ khuyến khích các doanh nghiệp bố trí nguồn lực đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất, thay thế dần các thiết bị lạc hậu. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến; khuyến khích phát triển các loại hình công nghiệp chế biến có hàm lượng khoa học, công nghệ cao nhằm tạo giá trị gia tăng, đảm bảo an toàn thực phẩm cho sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù của tỉnh;

d) Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, tham mưu chính sách thu hút các dự án ứng dụng công nghệ cao phù hợp với quy định của pháp luật. Kiên quyết không thu hút đầu tư các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ảnh hưởng đến môi trường đối với dự án sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Rà soát, tham mưu cơ chế, chính sách về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật;

đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động, phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương trong việc vận động, hỗ trợ, giám sát các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện ứng dụng khoa học và công nghệ, kỹ thuật, quy trình tiên tiến vào canh tác, sản xuất đảm bảo theo các tiêu chuẩn quy định; rà soát, lựa chọn vùng sản xuất phù hợp để phát triển vùng nguyên liệu phục vụ ổn định cho sản xuất, chế biến.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng kinh phí thực hiện phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025 dự kiến khoảng 983,6 tỷ đồng, trong đó:

- Đầu tư hạ tầng thương mại: 970 tỷ đồng (chợ 211,4 tỷ đồng, siêu thị 250 tỷ đồng, trung tâm thương mại 200 tỷ đồng và cửa hàng bán lẻ xăng dầu 308,6 tỷ đồng);

- Xúc tiến thương mại: 10,24 tỷ đồng;

- Phát triển thương mại điện tử: 3,36 tỷ đồng.

(Đính kèm Phụ lục chi tiết)

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện. Quán triệt nội dung chương trình hành động cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan và các đơn vị trực thuộc. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15 tháng 6), một năm (trước ngày 15 tháng 11) cung cấp thông tin kết quả triển khai thực hiện chương trình để Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch cho các cơ quan thông tấn, báo chí.

2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy quản lý chặt chẽ, định hướng cụ thể công tác thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh về mục tiêu và các nhiệm vụ, giải pháp phát triển ngành thương mại của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

3. Giao Sở Công Thương theo dõi quá trình tổ chức thực hiện của các ngành, địa phương, định kỳ sáu tháng, một năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện định kỳ sẽ tiến hành sơ, tổng kết để kịp thời rút kinh nghiệm trong chỉ đạo, điều hành nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đã đề ra./

 

PHỤ LỤC 1

KINH PHÍ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh)

TT

Nội dung thực hiện

Địa chỉ

Quy mô

Diện tích (m2)

Tính chất đầu tư

Vốn đầu tư dự kiến

(triệu đồng)

Ghi chú

I

MẠNG LƯỚI CHỢ

 

 

 

 

211.454

 

TP.PRTC

 

 

 

 

8.600

 

1

Chợ Nhơn Sơn-Hò Rò

phường Văn Hải

Hạng 3

900

Nâng cấp

600

 

2

Chợ Đông Hải

phường Đông Hải

Hạng 3

2.574

XM nền cũ

8.000

Đã có nhà đầu tư đăng ký

Huyện Ninh Hải:

 

 

 

 

93.798

 

3

Chợ Khánh Hải

Khánh Hải, Ninh Hải

Hạng 2

18.900

DDXM

25.000

Đã có nhà đầu tư đăng ký

4

Chợ Tri Thủy

Tri Thủy 1, Tri Hải

Hạng 3

3.000

Nâng cấp

3.500

 

5

Chợ Phương Hải

Phương Cựu 1, Phương Hải

Hạng 3

8.000

Nâng cấp

5.000

 

6

Chợ Khánh Nhơn

Khánh Nhơn, Nhơn Hải

Hạng 3

2.000

Nâng cấp

2.199,3

 

7

Chợ Mỹ Phong

Mỹ Phong, Thanh Hải

Hạng 3

1.000

Nâng cấp

1.000

 

8

Chợ Vĩnh Hy

Vĩnh Hy, Vĩnh Hải

Hạng 3

1.000

Nâng cấp

1.000

 

9

Chợ Phước Nhơn

Phước Nhơn, Xuân Hải

Hạng 3

1.000

Nâng cấp

999,2

 

10

Chợ Lương Cách

Lương Cách, Hộ Hải

Hạng 3

1.500

Nâng cấp

1.500

 

11

Chợ Thái An

Thái An, Vĩnh Hải

Hạng 3

1.000

DDXM

1.000

 

12

Chợ Hộ Diêm (TT cụm)

Hộ Diêm 1, xã Hộ Hải

Hạng 3

3.000

DDXM

4.500

 

13

Chợ Gò Đền

Gò Đền, Tân Hải

Hạng 3

4.000

DDXM

5.500

 

14

Chợ Thủy Lợi

xã Tân Hải

Hạng 3

1.600

Nâng cấp

1.599,0

 

15

Chợ đầu mối tổng hợp

TT Khánh Hải

Hạng 1

18.900

Xây mới

30.000

 

16

Chợ xã Xuân Hải

An Xuân, Xuân Hải

Hạng 3

4.256

DDXM

6.000

Đã có nhà đầu tư đăng ký

17

Chợ Thanh Hải

xã Thanh Hải

Hạng 3

2.000

Xây mới

5.000

Đã có nhà đầu tư đăng ký

Huyện Ninh Phước:

 

 

 

 

29.679

 

18

Chợ Phú Quý

TT.Phước Dân, NP

hạng 2

7.000

DDXM

15.000

Đã có nhà đầu tư đăng ký

19

Chợ Long Bình

xã An Hải

Hạng 3

4.700

Nâng cấp

2.999,8

 

20

Chợ Từ Tâm

xã Phước Hải

Hạng 3

300

Nâng cấp

1.999,6

 

21

Chợ Ninh Quý 2

X. Phước Sơn

Hạng 3

1.800

Nâng cấp

1.500

 

22

Chợ Phước Thiện

X. Phước Sơn

Hạng 3

1.300

Nâng cấp

1.000

 

23

Chợ Trường Sanh

 

Hạng 3

200

Nâng cấp

180

 

24

Chợ Hiếu Lễ

X. Phước Hậu

Hạng 3

500

DDXM

500

 

25

Chợ Trường Thọ

X. Phước Hậu

Hạng 3

500

DDXM

500

 

26

Chợ Phước Đồng 2

X. Phước Thuận

Hạng 3

500

Xây mới

500

 

27

Chợ Mỹ Nghiệp

TT Phước Dân

Hạng 3

3.000

Xây mới

3.500

 

28

Chợ TT xã Phước Thuận

xã Phước Thuận

hạng 3

4.484

Xây mới

2.000

Đã có nhà đầu tư đăng ký

Huyện Thuận Nam

 

 

 

 

36.199

 

29

Chợ Cà Ná

Cảng Cà Ná mở rộng

Hạng 2

5.200

DDXM

14.200

Đã có nhà đầu tư đăng ký

30

Chợ Lạc Tiến

Thôn Lạc Tiến, xã Phước

hạng 3

3.000

Nâng cấp

500

 

31

Chợ Nhị Hà 1

Thôn 1, xã Nhị Hà

hạng 3

3.000

Nâng cấp

500

 

32

Chợ Nho Lâm

Thôn Nho Lâm, xã Phước

hạng 3

2.300

Nâng cấp

500

 

33

Chợ Vụ Bổn

Thôn Vụ Bổn, xã Phước Ninh

hạng 3

3.000

DDXM

1.180

 

34

Chợ Văn Lâm

xã Phước Nam

hạng 3

4.000

Nâng cấp

1.118

 

35

Chợ Thương Diêm

xã Phước Diêm

hạng 3

1.600

Xây mới

1.200

 

36

Chợ Từ Thiện

xã Phước Dinh

hạng 3

2.000

Xây mới

1.000

 

37

Chợ Trà Nô

xã Phước Hà

hạng 3

800

Xây mới

1.000

 

38

Chợ Tân Hà

xã Phước Hà

hạng 3

1.000

Xây mới

1.000

 

39

Chợ Quán Thẻ 2

Thôn Quán Thẻ, xã Phước

hạng 3

2.000

Xây mới

1.000

 

40

Chợ hạng 2 trong khu đô thị Phước Nam

Xã Phước Nam

hạng 3

4.500

Xây mới

5.000

 

41

Chợ Khu Đô thị xã Cà Ná

xã Cà Ná

hạng 2

9.000

Xây mới

8.000

 

Huyện Thuận Bắc:

 

 

 

 

23.000

 

42

Chợ Trung tâm huyện

Lợi Hải

Hạng 2

6.000

Xây mới

10.000

 

43

Chợ Mỹ Nhơn

Mỹ Sơn, xã Bắc Phong

hạng 3

1.000

XM nền cũ

500

 

44

Chợ Ba Tháp

Ba Tháp, xã Bắc Phong

hạng 3

1.500

XM nền cũ

1.000

 

45

Chợ TT xã Công Hải

Xã Công Hải

hạng 3

3.000

Xây mới

4.500

 

46

Chợ TT xã Bắc Sơn

Xã Bắc Sơn

hạng 3

2.000

Xây mới

3.500

 

47

Chợ TT Xã Phước Kháng

Xã Phước Kháng

hạng 3

4.000

Xây mới

3.500

 

Huyện Ninh Sơn

 

 

 

 

12.966

 

48

Chợ Đắc Nhơn

xã Nhơn Sơn

hạng 3

3.000

DDXM

3.700

 

49

Chợ Quảng Sơn

xã Quảng Sơn

Hạng 2

6.000

Nâng cấp

2.954

 

50

Chợ Lâm Sơn

xã Lâm Sơn

hạng 3

3.500

Nâng cấp

2.812

 

51

Chợ Hòa Sơn

xã Hòa Sơn

 

3.500

Nâng cấp

1.500

 

52

Chợ Ma Nới

xã Ma Nới

hạng 3

2.000

Xây mới

2.000

 

Huyện Bác Ái

 

 

 

 

7.212

 

53

Chợ Phước Đại

xã Phước Đại

hạng 3

1.000

Nâng cấp

1.253

 

54

Chợ Phước Bình

 

hạng 3

2.000

Xây mới

2.959

 

55

Chợ Phước Trung

 

hạng 3

2.000

Xây mới

3.000

 

II

SIÊU THỊ

 

 

 

 

250.000

 

TP. Phan Rang-TC

 

 

 

 

 

 

1

ST Tấn Tài

Vị trí chợ Tấn Tài hiện thời

Hạng III

3.800

Xây mới

50.000

 

2

ST Đông Hải

phường Đông Hải

Hạng III

10.000

Xây mới

50.000

 

Huyện Ninh Sơn

 

 

 

 

 

 

1

Siêu thị TT Tân Sơn

TT Tân Sơn

Hạng III

3.000

Xây mới

50.000

 

Huyện Ninh Phước

 

 

 

 

 

 

1

Siêu thị TT Phước Dân

TT Phước Dân

Hạng III

6.000

Xây mới

50.000

 

Huyện Thuận Nam

 

 

 

 

 

 

1

Siêu thị Cà Ná

Xã Cà Ná

Hạng III

3.000

Xây mới

50.000

 

III

TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI

 

 

 

 

200.000

 

TP. Phan Rang -TC

 

 

 

 

 

 

1

TTTM Tháp Chàm

phường Đô Vinh

Hạng III

11.000

Xây mới

50.000

Vốn tư nhân (Tạm tính theo Quy hoạch)

Huyện Ninh Hải

 

 

 

 

 

 

2

TTTM -Khách sạn cao cấp TT.Khánh Hải

TT.Khánh Hải

Hạng III

20.000

Xây mới

150.000

Đã có nhà đầu tư đăng ký

IV

HỆ THỐNG CỬA HÀNG BÁN LẺ XĂNG DẦU

 

 

 

308.591

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

TỔNG CỘNG (I + II + III + IV)

 

 

 

970.045

 

Ghi chú:

XM: Xây mới

DDXM: Di dời xây mới

 

PHỤ LỤC 2

KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh)

Đơn vị tính: Triệu đồng

STT

Nội dung thực hiện

Tổng kinh phí

Thời gian và kinh phí thực hiện

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

NS Tnh

NSTW

DN

NS Tỉnh

NSTW

DN

NS Tnh

NSTW

DN

NS Tỉnh

NSTW

DN

I

Thông tin, tuyên truyền

134,7

29,7

0,0

0,0

35,0

0,0

0,0

35,0

0,0

0,0

35,0

0,0

0,0

1

Duy trì hoạt động, cập nhật thông tin, nâng cấp website khuyencongninhthuan.vn và duy trì webiste langnghecham.com

134,7

29,7

0,0

0,0

35,0

0,0

0,0

35,0

0,0

0,0

35,0

0,0

0,0

2

Xây dựng cẩm nang xúc tiến thương mại (song ngữ)

 

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

70,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

II

Khảo sát, nghiên cứu thị trường, kết nối cung cầu

455,5

107,2

0,0

0,0

116,10

0,0

0,0

116,1

0,0

0,0

116,1

0,0

0,0

1

Tổ chức đoàn tham gia Hội nghị kết nối cung cầu tại TP. Đà Nẵng

99,4

24,9

0,0

0,0

24,85

0,0

0,0

24,9

0,0

0,0

24,9

0,0

0,0

2

Tổ chức đoàn tham gia Hội nghị kết nối cung cầu tại TP. Hồ Chí Minh

108,4

26,7

0,0

0,0

27,25

0,0

0,0

27,3

0,0

0,0

27,3

0,0

0,0

3

Tổ chức đoàn tham gia Hội nghị kết nối cung cầu tại TP. Hà Nội

247,7

55,7

0,0

0,0

64,00

0,0

0,0

64,00

0,0

0,0

64,00

0,0

0,0

III

Hội chợ, triển lãm

5.191,0

90,0

0,0

294,0

150,0

1.338,0

1.557,0

165,0

0,0

708,0

181,0

0,0

708,0

1

Tổ chức tham gia các đợt hội chợ, triển lãm tại các tỉnh, thành phố trong nước

900,0

0,0

0,0

0,0

50,0

0,0

319,0

55,0

0,0

208,0

60,0

0,0

208,0

2

Hỗ trợ cho các cơ sở, doanh nghiệp tham gia Hội chợ tại Ninh Thuận

715,0

90,0

0,0

294,0

100,0

0,0

0,0

110,0

0,0

0,0

121,0

0,0

0,0

3

Tổ chức hội chợ tại tỉnh Ninh thuận

3.576,0

0,0

0,0

0,0

0,0

1.338,0

1.238,0

 

0,0

500,0

 

0,0

500,0

IV

Đào tạo, tập huấn, hội thảo

485,7

35,7

45,0

0,0

35,0

100,0

0,0

35,0

100,0

0,0

35,0

100,0

0,0

1

Phổ biến kiến thức Hội nhập kinh tế quốc tế cho cán bộ & các DN trên địa bàn tỉnh

140,7

35,7

0,0

0,0

35,0

0,0

0,0

35,0

0,0

0,0

35,0

0,0

0,0

2

Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ, ... cho các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

345,0

0,0

45,0

0,0

0,0

100,0

0,0

0,0

100,0

0,0

0,0

100,0

0,0

V

Tổ chức phiên chợ hàng Việt

3.600,0

0,0

465,0

135,0

0,0

765,0

135,0

105,0

765,0

180,0

105,0

765,0

180,0

1

Tổ chức phiên chợ hàng Việt về miền núi tại huyện Bác Ái

600,0

0,0

150,0

0,0

0,0

150,0

0,0

0,0

150,0

0,0

0,0

150,0

0,0

2

Tổ chức phiên chợ hàng Việt về miền núi tại huyện Ninh Sơn

450,0

0,0

0,0

0,0

0,0

150,0

0,0

0,0

150,0

0,0

0,0

150,0

0,0

3

Tổ chức phiên chợ hàng Việt về miền núi tại huyện Thuận Bắc

450,0

0,0

0,0

0,0

0,0

150,0

0,0

0,0

150,0

0,0

0,0

150,0

0,0

4

Tổ chức phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại huyện Ninh Hải

600,0

0,0

105,0

45,0

 

105,0

45,0

0,0

105,0

45,0

0,0

105,0

45,0

5

Tổ chức phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại huyện Ninh Phước

750,0

0,0

105,0

45,0

0,0

105,0

45,0

105,0

105,0

90,0

0,0

105,0

45,0

6

Tổ chức phiên chợ hàng Việt về nông thôn tại huyện Thuận Nam

750,0

0,0

105,0

45,0

0,0

105,0

45,0

0,0

105,0

45,0

105,0

105,0

90,0

VI

Các nội dung khác (hội nghị hợp tác ngành công thương 3 tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng; Gian hàng triển lãm nhân các sự kiện lớn của tỉnh; điểm bán sản phẩm an toàn phục vụ tết Nguyên đán;...)

377,2

107,6

0,0

59,6

70,0

0,0

0,0

70,0

0,0

0,0

70,0

0,0

0,0

TỔNG CỘNG (I + II + III + IV + V + VI)

10.244,1

370,2

510,0

488,6

406,1

2.203,0

1.692,0

526,1

865,0

888,0

542,1

865,0

888,0

 

PHỤ LỤC 3

KINH PHÍ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh)

ĐVT: triệu đồng

STT

Nội dung thực hiện

Tổng kinh phí

Thời gian và kinh phí thực hiện

Đơn vị thực hiện

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

NSĐP

NSTW

DN

NSĐP

NSTW

DN

NSĐP

NSTW

DN

NSĐP

NSTW

DN

I

Triển khai pháp luật về TMĐT

360

60

110

 

30

 

 

40

110

 

 

70

 

 

1

Phổ biến các quy định của pháp luật về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

150

 

40

 

30

 

 

 

40

 

 

40

 

Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT

2

Tổ chức tập huấn về chống gian lận thương mại và cạnh tranh không lành mạnh cho DN tỉnh

30

30

 

 

 

 

 

 

 

 

 

30

 

Sở Công Thương chủ trì phối hợp Chi cục QLTT và các đơn vị có liên quan

3

Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của TMĐT thông qua các hội nghị tập huấn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về TMĐT, các hoạt động tuyên truyền thông qua báo giấy, báo điện tử, truyền hình, ấn phẩm, mạng xã hội và các hình thức khác

180

30

70

 

 

 

 

40

70

 

 

 

 

Sở Công Thương chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan

II

Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực về TMĐT

240

 

40

 

40

40

 

 

40

 

40

40

 

 

1

Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho đối tượng là cán bộ nhà nước, doanh nghiệp, thanh niên khởi nghiệp và sinh viên trên địa bàn tỉnh

160

 

 

 

40

40

 

 

 

 

40

40

 

Sở Công Thương chủ trì phối hợp Cục TMĐT và CNTT

2

Đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ phụ trách CNTT của cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc tiếp cận lĩnh vực TMĐT

80

 

40

 

 

 

 

 

40

 

 

 

 

Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan

III

Phát triển và ứng dụng công nghệ, dch v TMĐT

550

 

50

 

 

100

 

100

150

 

50

100

 

 

1

Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin hướng dẫn sử dụng và thuê dịch vụ chữ ký số trong giao dịch TMĐT

550

 

50

 

 

100

 

100

150

 

50

100

 

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan

IV

Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước

960

290

30

0

130

210

 

170

100

40

210

70

 

 

1

Xây dựng, quản lý sử dụng hệ thống thu thập và quản lý trực tuyến thông tin xuất nhập khẩu tỉnh Ninh Thuận

250

250

 

 

 

100

 

40

 

 

70

40

 

Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT

2

Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam - www.vnex.com.vn

70

20

 

 

20

 

 

20

 

 

30

 

 

Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT

3

Khai thác thông tin trên Cổng Thông tin thị trường nước ngoài - www.vietnamexport.com

180

20

30

 

30

30

 

30

 

 

30

30

 

Sở Công Thương chủ trì phối hợp Cục TMĐT và CNTT

4

Thống kê, công bố về TMĐT trên địa bàn tỉnh

260

 

 

 

 

80

 

 

100

 

80

 

 

Sở Công Thương phối hợp hợp Cục TMĐT và CNTT

5

Khảo sát, học hỏi kinh nghiệm trong việc triển khai TMĐT

240

 

 

 

80

 

40

80

 

40

 

 

 

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan

V

Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng TMĐT

1.250

 

150

50

200

100

150

50

150

150

100

50

100

 

1

Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website TMĐT

600

 

150

50

100

50

50

 

150

50

 

 

 

Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT

2

Hỗ trợ tổ chức, cá nhân (khởi nghiệp), doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng mô hình ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh

150

 

 

 

 

50

 

50

 

 

 

50

 

Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT và các đơn vị liên quan

3

Các nội dung khác

500

 

 

 

100

 

100

 

 

100

100

 

100

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan

 

TỔNG CỘNG (I + II + III + IV + V)

3.360

350

380

50

400

450

150

360

550

190

400

330

100

 

(Ghi chú: Kinh phí đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 5275/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 về Phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 299/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết 14-NQ/TU và Nghị quyết 09/2017/NQ-HĐND về phát triển thương mại tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, định hướng đến 2025

  • Số hiệu: 299/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/09/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Lưu Xuân Vĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 13/09/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản