Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5272/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 28 tháng 12 năm 2016 |
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh đã xây dựng và phê duyệt Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011 - 2015 (Quyết định số 2608/QD-UBND ngay 28/11/2011 của UBND tỉnh).
Sau 5 năm triển khai thực hiện, thương mại điện tử (TMĐT) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đã và đang từng bước đi vào cuộc sống, góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, cụ thể:
- 70% cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp biết đến lợi ích của TMĐT;
- Có 25 đơn vị có Trang thông tin điện tử (18 các Sở, ban, ngành và 7 UBND các huyện, thành phố) và đã liên kết vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Thông qua Trang thông tin điện tử một số Sở, ngành, địa phương đã cung cấp 52 dịch vụ công mức độ 3; các thủ tục hành chính liên quan đến việc nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đã được nâng cấp lên mức độ 4. Đặc biệt, năm 2013, Tỉnh đã đưa vào khai thác và sử dụng phần mềm một cửa điện tử liên thông tại Văn phòng Phát triển kinh tế (EDO) bao gồm 19 thủ tục một cửa liên thông theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của UBND tỉnh; năm 2014 triển khai đề án “Xây dựng hệ thống một cửa hiện đại Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm” và mở rộng phần mềm một cửa tại EDO thành một cửa điện tử đến các Sở, ban ngành liên quan;
- 100% doanh nghiệp và hợp tác xã sử dụng thư điện tử trong hoạt động kinh doanh;
- 15% doanh nghiệp có Trang thông tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp;
- Hơn 10% người tiêu dùng trong tỉnh đã có thể tiến hành các khâu mua sắm, thanh toán trực tuyến tại trung tâm mua sắm, siêu thị qua thẻ ATM; POS; SMARTLINK CARD...,
- 100% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông đã có thể thanh toán phí, báo giá cước phí qua phương tiện tử (email, điện thoại di động...);
Ngoài ra, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo môi trường giao dịch trực tuyến cho cộng đồng doanh nghiệp, Tỉnh đã hỗ trợ xây dựng 25 trang website doanh nghiệp; hỗ trợ 20 doanh nghiệp xuất nhập khẩu tìm hiểu thông tin thị trường ngoài nước bằng hình thức cung cấp các ấn phẩm bản tin hàng tuần tổng hợp ngành nông sản Việt Nam; ấn phẩm báo cáo thường niên ngành hàng thủy sản, điều (bằng cả bản cúng và bản mềm); tổ chức 05 hội thảo, hội nghị phổ biến, tuyên truyền pháp luật về TMĐT; 06 lớp tập huấn kỹ năng ứng dụng TMĐT và 01 lớp tư vấn về quy trình kinh doanh theo mô hình B2C, maketing hiệu quả cho website và gắn nhãn hiệu website trong TMĐT; xuất bản 550 ấn phẩm tuyên truyền về thương mại điện tử với tiêu đề “Tìm hiểu về thương mại điện tử” và “Thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận năm 2015”; phối hợp Đài Phát thanh truyền hình tỉnh Ninh Thuận phát sóng 12 phóng sự về chuyên đề TMĐT.
Theo đánh giá của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam, chỉ số thương mại điện tử năm 2015 tỉnh Ninh Thuận đạt được những chuyển biến tích cực, xếp thứ 40/63 tỉnh, thành phố (tăng 5 bậc so năm 2014), trong đó chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng CNTT xếp thứ 36/63 (tăng 6 bậc so năm 2014); chỉ số giao dịch B2C xếp 41/63 (tăng 6 bậc so năm 2014); chỉ số giao dịch B2B xếp 26/63 (tăng 14 bậc so năm 2014); chỉ số giao dịch G2B xếp 57/63 (giảm 5 bậc so năm 2014).
Bên cạnh những kết quả đạt được, phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn những tồn tại, hạn chế:
- Công tác triển khai về phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh còn lúng túng; việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành còn nhiều bất cập; một số chính sách chưa thực sự hỗ trợ, tạo điều kiện để TMĐT phát triển;
- Nguồn nhân lực phục vụ cho TMĐT tại các doanh nghiệp còn hạn chế, hầu hết các doanh nghiệp chưa có người chuyên trách về TMĐT, chủ yếu là kiêm nhiệm. Việc triển khai ứng dụng TMĐT của các doanh nghiệp mới ở giai đoạn đầu nên hiệu quả mang lại chưa cao, chưa theo kịp và tương xứng với yêu cầu phát triển chung;
- Phần lớn các website doanh nghiệp chỉ dừng ở mức cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ kinh doanh, chưa chủ động đầu tư cập nhật thông tin thường xuyên và sử dụng website như một phương tiện kinh doanh;
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, doanh nghiệp, người lao động và bộ phận thanh niên khởi nghiệp về TMĐT chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới hiện nay.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
- Thương mại điện tử là lĩnh vực mới, phát triển nhanh, tuy nhiên trình độ về TMĐT của cán bộ quản lý nhà nước, chủ doanh nghiệp,... chỉ đáp ứng được yêu cầu cơ bản, chưa có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực này nên gặp khó khăn trong công tác triển khai trên địa bàn tỉnh;
- Các doanh nghiệp trong tỉnh hầu hết là doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy mô hạn chế, khả năng về tài chính hạn hẹp, nên chưa thực sự chú trọng đến việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc mua bán theo kiểu chợ truyền thống vẫn đang là một trong những cản trở lớn đối với việc thúc đẩy TMĐT phát triển ở các doanh nghiệp;
- Hạ tầng công nghệ thông tin và TMĐT của tỉnh tuy phát triển nhung chưa đồng bộ; độ tin cậy, tính pháp lý của các giao dịch thương mại còn tiềm ẩn nhiều rủi ro nên doanh nghiệp còn e ngại trong việc ứng dụng TMĐT trong giao dịch mua bán.
Từ thực trạng trên, việc xây dựng Kế hoạch phát triển phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020 là hết sức cần thiết nhằm giúp các cấp, các ngành, các doanh nghiệp trong tỉnh từng bước nâng cao hiệu quả ứng dụng TMĐT trong công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đề ra tại Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2014 - 2020.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Quan điểm:
- Thương mại điện tử là một trong những kết cấu hạ tầng quan trọng của lĩnh vực thương mại và xã hội thông tin; có hàm lượng ứng dụng công nghệ cao, tốc độ phát triển nhanh; là phương thức giúp doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp trong tỉnh đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và xuất nhập khẩu, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu; giúp nâng cao năng lực cạnh tranh trọng hội nhập quốc tế; góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
- Phát triển TMĐT nhằm khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin vào chuỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh; nâng cao trình độ quản lý và ứng dụng TMĐT trong các cơ quan quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu mới. Trong đó, doanh nghiệp là nòng cốt triển khai; nhà nước đóng vai trò quản lý, thiết lập hạ tầng, tạo môi trường cho TMĐT phát triển, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng khi ứng dụng TMĐT.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực TMĐT của tỉnh, đưa TMĐT trở thành hoạt động phổ biến được đại bộ phận doanh nghiệp trong tỉnh sử dụng phục vụ công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của tỉnh, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây dựng và phát triển Ninh Thuận điện tử với công dân điện tử, chính quyền điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử để Ninh Thuận đạt trình độ khá của Việt Nam theo Kế hoạch số 2402/KH-UBND ngày của UBND tỉnh Thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ và Chương trình hành động số 322-CTr/TU ngày 24/3/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, cụ thể:
80% các văn bản, tài liệu trao đổi giữa các cơ quan đảng, chính quyền từ tỉnh đến cấp huyện được gửi/nhận dưới dạng điện tử, có tệp điện tử gắn kèm và xác thực chữ ký số; 90% văn kiện Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền các cấp, mục lục hồ sơ kho lưu trữ của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp được quản lý trên môi trường mạng với phạm vi toàn tỉnh;
Đảm bảo 100% các cơ quan hành chính cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố sử dụng phần văn phòng điện tử (TDoffice); triển khai một cửa điện tử cho 60% các Sở, ban, ngành, UBND các huyện thành phố và 40% cho các UBND xã, phường, thị trấn. Triển khai dịch vụ công mức độ 3 lên 80% và dịch vụ công mức độ 4 lên 14%;
100% các cơ sở giáo dục đào tạo, các cơ sở y tế có mạng nội bộ và kết nối Internet băng thông rộng. 80% cán bộ nhân viên y tế biết sử dụng máy tính, 80% giáo viên thực hiện giáo án điện tử;
60% cơ quan đảng, chính quyền cấp tỉnh sử dụng thường xuyên hệ thống chứng thực chữ ký số;
100% Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan đảng và nhà nước đến các cấp xã phường. 100% cơ quan đảng, chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện thành phố sử dụng đường truyền liệu chuyên dùng.
- 60% các siêu thị, trung tâm mua sắm, cơ sở phân phối hiện đại, các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông có hình thức thanh toán qua thẻ và cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt;
- Phát triển hệ thống thanh toán thương mại điện tử quốc gia, đặc biệt là loại hình thương mại điện tử doanh nghiệp -người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp- doanh nghiệp (B2B), chính phủ-người dân (G2C), chính phủ-doanh nghiệp (G2B);
- Áp dụng phổ biến chứng thực chữ ký số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch TMĐT;
- Mua sắm trực tuyến trở thành hình thức mua hàng phổ biến của người tiêu dùng;
- Phấn đấu 40% doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch TMĐT; 80% doanh nghiệp có website riêng để cập nhật thông tin quảng bá thương hiệu, sản phẩm;
- 500 lượt cán bộ doanh nghiệp, cán bộ quản lý nhà nước; 500 sinh viên năm cuối của các Trường Cao đẳng, Đại học được đào tạo, tập huấn ngắn hạn về TMĐT.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Triển khai pháp luật về TMĐT:
a) Tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật về TMĐT:
- Tổ chức tuyên truyền phổ biến để cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và công dân nắm vững các quy định của pháp luật về TMĐT, biết lợi ích của TMĐT và các điều kiện cần thiết để tham gia TMĐT;
- Tuyên truyền về ứng dụng thanh toán điện tử, chữ ký điện tử, chứng thực điện tử và mức độ dịch vụ công được các cơ quan nhà nước cung cấp để đông đảo nhân dân, doanh nghiệp biết, tham gia;
- Tổ chức tập huấn về chống gian lận và cạnh tranh không lành mạnh, phòng chống tội phạm lừa đảo trong TMĐT cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của TMĐT thông qua các hội nghị tập huấn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về TMĐT, các hoạt động tuyên truyền thông qua báo giấy, báo điện tử, truyền hình, ấn phẩm, mạng xã hội và các hình thức khác.
b) Rà soát, kiến nghị, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương: bổ sung, sửa đổi và ban hành mới các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để hỗ trợ, tạo điều kiện cho sự phát triển TMĐT;
c) Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên quan đến TMĐT trên địa bàn tỉnh: Rà soát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực TMĐT thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh nhằm nắm bắt tình hình phát triển TMĐT của tỉnh, làm cơ sở cho việc triển khai chính sách, thực thi pháp luật về TMĐT; phát hiện chấn chỉnh kịp thời những sai sót, khuyết điểm trong quá trình ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm, đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn quy định của pháp luật về hoạt động TMĐT cho tổ chức, doanh nghiệp.
2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực TMĐT:
- Tổ chức các kháo đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho đối tượng là cán bộ nhà nước, doanh nghiệp, thanh niên khởi nghiệp và sinh viên về TMĐT theo địa phương và lĩnh vực kinh doanh. Nội dung tuyên truyền chủ yếu bao gồm: tổng quan và lợi ích của TMĐT; xu hướng phát triển TMĐT trên thế giới và tại Việt Nam; các mô hình TMĐT điển hình trên thế giới và tại Việt Nam; gian lận trong TMĐT và chế tài xử lý vi phạm; các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thống kê TMĐT; dịch vụ công trực tuyến; lập kế hoạch Marketing trực tuyến; các kỹ năng khai thác, quản lý và cập nhật thông tin thương mại trực tuyến; các kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên Internet; xây dựng và quản trị website TMĐT; sàn giao dịch TMĐT; xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet...;
- Xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình đào tạo TMĐT có nội dung phù hợp với nhu cầu thực tiễn và đối tượng đào tạo.
3. Xây dựng phát triển hạ tầng và ứng dụng công nghệ, dịch vụ TMĐT:
- Xây dựng và đẩy mạnh các biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông đầu tư và phát triển hạ tầng cơ bản đảm bảo chất lượng phục vụ TMĐT;
- Tuyên truyền, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng phần mềm mã nguồn mở theo hướng dẫn của Bộ ngành Trung ương khi triển khai các ứng dụng TMĐT, sử dụng các công nghệ phục vụ phát triển thanh toán trực tuyến; khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các tiện ích thanh toán qua phương tiện điện tử hỗ trợ người mua thanh toán trực tuyến, thúc đẩy phát triển TMĐT. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán, phần mềm và các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông khác;
- Phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử ứng dụng trong TMĐT tới các doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của an toàn thông tin, quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia giao dịch TMĐT và lợi ích của việc sử dụng chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số trong hoạt động TMĐT. Khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử trong kinh doanh điện tử giữa các doanh nghiệp, ứng dụng các công nghệ bảo mật tiên tiến để thông tin trao đổi trên môi trường máy tính được đảm bảo an toàn;
- Hỗ trợ kiểm tra và đề nghị Bộ Công Thương phê duyệt các website TMĐT của các doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh tiến hành đăng ký hoặc thông báo hoạt động, phổ biến các lợi ích của hoạt động này đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng.
4. Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT:
- Xây dựng, quản lý, duy trì hệ thống dịch vụ công trực tuyến hỗ trợ cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tương tác với nhau: Từng bước triển khai dịch vụ hành chính công mức độ 3, 4 theo thứ tự ưu tiên tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ và Quyết định số 351/QĐ-UBND ngày 14/9/2016 của UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch số 2402/KH-UBND;
- Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam: xây dựng chương trình phần mềm quản lý trực tuyến thông tin doanh nghiệp trên địa bàn, kết nối với các huyện, thành phố và cổng Thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX) của Bộ Công Thương (www.vnex.com.vn). Hàng tháng cập nhật thông tin các doanh nghiệp, tiềm năng xuất khẩu của địa phương nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá và định hướng quản lý kịp thời;
- Khai thác thông tin trên Cổng thông tin thị trường nước ngoài: Cổng Thông tin thị trường nước ngoài (www.vietnamexport.com) cung cấp thông tin thị trường nước ngoài tại hầu hết các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Thông tin được cung cấp bởi các đơn vị của Bộ Công Thương và hệ thống 60 Thương vụ Việt Nam tại các nước. Hàng tháng, trên cơ sở nguồn tin khai thác từ Cổng Thông tin nêu trên, Sở Công Thương cập nhật, tổng hợp xây dựng bản tin về thị trường để cung cấp đến doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh;
- Điều tra, thu thập số liệu thống kê về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, TMĐT trên địa bàn tỉnh: Định kỳ tổ chức điều tra, thu thập số liệu thống kê về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương) xử lý công bố các số liệu thống kê định kỳ về TMĐT; tổng hợp đánh giá kịp thời thực trạng và xu hướng phát triển để tham mưu UBND tỉnh giải pháp quản lý hiệu quả lĩnh vực TMĐT và công nghệ thông tin;
- Mua sắm trang thiết bị: Việc mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ công tác quản lý nhà nước về TMĐT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 được thực hiện theo kế hoạch hàng năm và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Khảo sát, học tập kinh nghiệm: Tổ chức đoàn công tác trao đổi, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm tại các địa phương xây dựng và triển khai TMĐT đạt kết quả tốt, có hiệu quả các dịch vụ hành chính công; khảo sát tại một số doanh nghiệp ứng dụng thành công TMĐT trong sản xuất kinh doanh. Cử cán bộ phụ trách TMĐT và công nghệ thông tin dự hội thảo, tập huấn, hội nghị trong và ngoài nước do Bộ ngành Trung ương tổ chức để nâng cao kiến thức trong tham mưu xây dựng, triển khai Kế hoạch phát triển TMĐT và công nghệ thông tin của tỉnh.
5. Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng TMĐT:
- Hỗ trợ doanh nghiệp có định hướng và xây dựng Website TMĐT phù hợp với mô hình, sản phẩm của doanh nghiệp; tư vấn cho doanh nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức quảng bá, marketing hiệu quả cho website TMĐT;
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (E-business) như quản lý cạnh tranh khách hàng (CRM), hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP); phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng, tích hợp các hệ thống này một cách có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực quản lý nội bộ doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh;
- Xây dựng đề án và hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong một số ngành sản xuất và dịch vụ chính, từ đó nhân rộng các mô hình ứng dụng TMĐT thành công sang các lĩnh vực khác;
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có khả năng và mong muốn ứng dụng TMĐT để hỗ trợ, tư vấn cách thức tham gia. Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông qua việc khai thác các cơ hội giao thương hàng ngày.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm các nguồn: Ngân sách Trung ương; ngân sách tỉnh; đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham gia chương trình; tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Khuyến khích xã hội hóa nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch TMĐT của tỉnh.
3. Tổng kinh phí dự kiến 3.905.200.000 đồng (Ba tỷ, chín trăm lẻ năm triệu hai trăm nghìn đồng chẵn), trong đó:
- Kinh phí từ Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia: 1.753.000.000 đồng (Một tỷ, bảy trăm năm mươi ba triệu đồng chẵn);
- Kinh phí từ ngân sách địa phương: 1.622.200.000 (Một tỷ, sáu trăm hai mươi hai triệu hai trăm nghìn đồng chẵn);
- Kinh phí của Doanh nghiệp: 530.000.000 (Năm trăm ba mươi triệu đồng chẵn).
4. Kinh phí từ ngân sách địa phương bố trí cho năm này có thể được cộng dồn vào năm sau trong trường hợp còn tồn đọng hoặc để phục vụ thực hiện nhiệm vụ phát sinh theo chủ trương, chính sách của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương nhằm phát triển kinh tế - xã hội và được sự cho phép của UBND tỉnh (tối đa không vượt số kinh phí theo kế hoạch). (Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
1. Sở Công Thương:
- Là đầu mối chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương), Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch, đảm bảo thống nhất, phù hợp tình hình thực tế của địa phương;
- Hàng năm xây dựng kế hoạch dự toán chi tiết gửi Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách thực hiện; có trách nhiệm xây dựng các đề án TMĐT theo Chương trình TMĐT quốc gia gửi Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương) tổng hợp, xem xét;
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan khi gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kế hoạch phù hợp tình hình thực tế của tỉnh và theo hướng dẫn của Trung ương;
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc phổ biến, tuyên truyền về TMĐT, các chính sách hỗ trợ các Sở, ban ngành, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT; triển khai đồng bộ Kế hoạch này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, gắn kết sự phát triển của TMĐT với Chính phủ điện tử;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp nhằm triển khai hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đến người dân và doanh nghiệp góp phần thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính;
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông phát triển hạ tầng đảm bảo chất lượng phục vụ phát triển TMĐT;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trong giao dịch TMĐT.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Tham mưu, bố trí cân đối nguồn vốn hàng năm theo kế hoạch để thực hiện Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ phụ trách công nghệ thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước; đồng thời, chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí biên chế công nghệ thông tin các Sở, ngành thuộc cơ quan hành chính các cấp nhằm đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghệ thông tin và TMĐT trên địa bàn tỉnh.
5. Các Sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố: Các Sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố căn cứ nội dung của Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, đào tạo về TMĐT cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị mình.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận:
- Tích cực tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông về quy định, chính sách của nhà nước về TMĐT;
- Phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các chuyên mục, bản tin về các hoạt động TMĐT, lợi ích và hiệu quả từ các ứng dụng TMĐT để phổ biến, tuyên truyền đến người dân và doanh nghiệp.
7. Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân liên quan tích cực tham gia, cộng tác với các chương trình dự án của các cơ quan nhà nước trong hoạt động phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh; chủ động triển khai ứng dụng TMĐT trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ĐVT: triệu đồng
STT | Nội dung thực hiện | Tổng kinh phí | Thời gian và kinh phí thực hiện | Đơn vị thực hiện | ||||||||||||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||||||||||||
NSTW | NSĐP | DN | NSTW | NSĐP | DN | NSTW | NSĐP | DN | NSTW | NSĐP | DN | NSTW | NSĐP | DN | ||||
420 |
|
|
| 110 | 60 |
|
| 30 |
| 110 | 40 |
| 70 |
|
|
| ||
1 | Phổ biến các quy định của pháp luật về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận | 150 |
|
|
| 40 |
|
|
| 30 |
| 40 |
|
| 40 |
|
| Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT |
2 | Tổ chức tập huấn về chống gian lận thương mại và cạnh tranh không lành mạnh cho DN tỉnh | 60 |
|
|
|
| 30 |
|
|
|
|
|
|
| 30 |
|
| Sở Công Thương chủ trì phối hợp Chi cục QLTT và các đơn vị có liên quan |
3 | Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của cộng đồng về lợi ích của TMĐT thông qua các hội nghị tập huấn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về TMĐT, các hoạt động tuyên truyền thông qua báo giấy, báo điện tử, truyền hình, ấn phẩm, mạng xã hội và các hình thức khác | 210 |
|
|
| 70 | 30 |
|
|
|
| 70 | 40 |
|
|
|
| Sở Công Thương chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan |
315,2 | 53 | 22,2 |
| 40 |
|
| 40 | 40 |
|
| 40 |
| 40 | 40 |
|
| ||
1 | Tổ chức các kháo đào tạo, tập huấn ngắn hạn cho đối tượng là cán bộ nhà nước, doanh nghiệp, thanh niên khởi nghiệp và sinh viên trên địa bàn tỉnh | 235,2 | 53 | 22,2 |
|
|
|
| 40 | 40 |
|
|
|
| 40 | 40 |
| Sở Công Thương chủ trì phối hợp Cục TMĐT và CNTT |
2 | Đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ phụ trách CNTT của cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp trong việc tiếp cận lĩnh vực TMĐT | 80 |
|
|
| 40 |
|
|
|
|
|
| 40 |
|
|
|
| Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan |
550 |
|
|
|
| 50 |
| 100 |
|
| 150 | 100 |
| 100 | 50 |
|
| ||
| Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin hướng dẫn sử dụng và thuê dịch vụ chữ ký số trong giao dịch TMĐT | 550 |
|
|
|
| 50 |
| 100 |
|
| 150 | 100 |
| 100 | 50 |
| Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan |
Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước | 1330 | 80 |
|
| 30 | 290 | 0 | 210 | 130 |
| 100 | 170 | 40 | 70 | 210 |
|
| |
2 | Xây dựng, quản lý sử dụng hệ thống thu thập và quản lý trực tuyến thông tin xuất nhập khẩu tỉnh Ninh Thuận | 500 |
|
|
|
| 250 |
| 100 |
|
|
| 40 |
| 40 | 70 |
| Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT |
3 | Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam - www.vnex.com.vn | 90 |
|
|
|
| 20 |
|
| 20 |
|
| 20 |
|
| 30 |
| Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT |
4 | Khai thác thông tin trên Cổng Thông tin thị trường nước ngoài - www.vietnamexport.com | 200 |
|
|
| 30 | 20 |
| 30 | 30 |
|
| 30 |
| 30 | 30 |
| Sở Công Thương chủ trì phối hợp Cục TMĐT và CNTT |
5 | Thống kê, công bố về TMĐT trên địa bàn tỉnh | 340 | 80 |
|
|
|
|
| 80 |
|
| 100 |
|
|
| 80 |
| Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT |
7 | Khảo sát, học hỏi kinh nghiệm trong việc triển khai TMĐT | 240 |
|
|
|
|
|
|
| 80 | 40 |
| 80 | 40 |
|
|
| Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên |
1250 |
|
|
| 150 |
| 50 | 100 | 200 | 150 | 150 | 50 | 150 | 50 | 100 | 100 |
| ||
1 | Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website TMĐT | 600 |
|
|
| 150 |
| 50 | 50 | 100 | 50 | 150 |
| 50 |
|
|
| Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT và các đơn vị liên quan |
2 | Hỗ trợ tổ chức, cá nhân (khởi nghiệp), doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng mô hình ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh | 150 |
|
|
|
|
|
| 50 |
|
|
| 50 |
| 50 |
|
| Sở Công Thương phối hợp Cục TMĐT và CNTT và các đơn vị liên quan |
3 | Các nội dung khác | 500 |
|
|
|
|
|
|
| 100 | 100 |
|
| 100 |
| 100 | 100 | Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan |
Tổng dự kiến kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển TMĐT tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020 | 3905,2 | 133 | 22,2 | 0 | 330 | 400 | 50 | 450 | 400 | 190 | 510 | 400 | 190 | 330 | 400 | 100 |
|
- 1Kế hoạch 3248/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn năm 2021-2025
- 2Kế hoạch 400/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 1073/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông tại Văn phòng Phát triển kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 689/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2608/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2015
- 5Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 351/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020
- 8Kế hoạch 3248/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn năm 2021-2025
- 9Kế hoạch 400/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- 10Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 5272/KH-UBND năm 2016 về Phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 5272/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Phạm Văn Hậu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra