Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 298/2004/QĐ-UB-NV | Long Xuyên, ngày 23 tháng 02 năm 2004 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 248/2003/QĐ-TTg ngày 20/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ;
Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày 19/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 298/2004/QĐ.UB.NV ngày 23/02/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang)
Căn cứ Thông tư 05/2004/TT-BNV ngày 19/01/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương.
Để tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công tác tổ chức nhà nước ở địa phương ngày càng có nề nếp, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực tổ chức nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh. Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh An Giang được thể hiện .
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. - Vị trí, chức năng của Sở Nội vụ tỉnh.
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Sở Nội vụ có con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 2. - Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ tỉnh:
a/- Về công tác cải cách hành chính: Sở Nội vụ có vai trò chủ động, phối hợp với các ngành, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; là cơ quan thường trực giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn tỉnh .
b/- Về công tác Xây dựng chính quyền các cấp và địa giới hành chính: Giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện các mặt công tác:
- Nghiên cứu, hướng dẫn và theo dõi thực hiện công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền cấp huyện, xã;
- Tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách cấp xã;
- Thành lập ấp khóm, quy chế hoạt động và bầu cử Trưởng ấp khóm;
- Tổ chức, hướng dẫn về nghiệp vụ công tác bầu cử Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trong tỉnh theo luật định; đồng thời chịu trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết các khiếu nại, tố giác của công dân về những vụ việc liên quan đến quy định của pháp luật bầu cử; làm báo cáo kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cho Chính phủ và Bộ Nội vụ;
- Lập các thủ tục để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra các thủ tục bầu cử thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp trong tỉnh và soạn thảo quyết định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật;
- Làm đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định.
- - Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
- Giúp Uỷ ban nhân dân theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh; chuẩn bị thủ tục về việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính các cấp trong tỉnh theo quy định của nhà nước; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quyết định của Trung ương về việc thay đổi địa giới hành chính ở địa phương;
Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh chấp địa giới hành chính trong phạm vi tỉnh; tổng hợp để tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề tranh chấp địa giới hành chính của tỉnh còn có ý kiến khác; tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
c/- Về công tác kiện toàn tổ chức, bộ máy, biên chế khu vực hành chính sự nghiệp:
- Xây dựng đề án tổng thể về công tác kiện toàn tổ chức - bộ máy các cơ quan hành chính sự nghiệp ở địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thực hiện những chủ trương, biện pháp của Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác củng cố, kiện toàn tổ chức - bộ máy các cơ quan hành chính Nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh;
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để Uỷ ban nhân dân tỉnh Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
- Thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, quy chế làm việc của các cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghệp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tổ chức thực hiện trong địa phương;
- Nghiên cứu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức,viên chức của các ngành và giữa ngành với huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của địa phương;
- Thẩm định hoặc tham gia thẩm định đề án thành lập, giải thể các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật phá sản doanh nghiệp và những quy định khác của nhà nước;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của tỉnh có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh;
- Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh các đề án: Phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức cơ sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
- Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp:
+ Hằng năm xây dựng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh cùng cấp quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;
+ Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
+ Hướng dẫn, quản lý biên chế đối với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại hình dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc.
- Giúp UBND tỉnh quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là cán bộ, công chức cấp xã), công chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã, công chức dự bị và kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp trong tỉnh; đồng thời chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức, phối hợp thực hiện kế hoạch sau khi được UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã;
- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã; Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, khóm ấp; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật; báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ;
- Thực hiện công tác Thanh tra tổ chức - cán bộ đối với các cơ quan hành chính, sự nghiệp các cấp trong tỉnh về việc chấp hành, thi hành, thực hiện các quy định của nhà nước về những nội dung:
+ Chấp hành các quy định của nhà nước về tổ chức bộ máy chính quyền các cấp ở địa phương.
+ Chấp hành các quy định của nhà nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy, biên chế .
+ Thi hành các quyết định về địa giới hành chính các cấp trong tỉnh.
+ Việc Thực hiện các quy định về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, thi tuyển công chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
+ Việc thi hành các chế độ tiền lương, và các chính sách cán bộ khác.
+ Việc tiếp nhận, giải quyết các khiếu nai, tố cáo của các tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ.
d/- Hội quần chúng và các tổ chức phi Chính phủ:
- Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền thực hiện điều lệ hội đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong phạm vi địa phương.
- Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e/- Về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc thẩm quyền của tỉnh, bao gồm các lĩnh vực công tác:
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh các mặt công tác bố trí sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý.
- Phối hợp các đơn vị kinh tế thuộc tỉnh để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế thừa; tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc, kế toán trưởng các đơn vị kinh tế thuộc tỉnh.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh ủy quyền giao cho Giám đốc Sở Nội vụ quản lý, quyết định các nhiệm vụ:
+ Trực tiếp công tác tuyển dụng, bố trí, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, biệt phái, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng từ Trưởng phòng Sở (tương đương) trở xuống và chuyên viên chính (tương đương) không giữ chức vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đúng quy định hiện hành.
+ Có thẩm quyền xem xét, thỏa thuận bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng (tương đương) đối với các Sở, huyện, thị xã, thành phố.
+ Giải quyết thuyên chuyển cán bộ, công chức, viên chức ( trừ các chức danh thuộc diện Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý) từ khu vực Đảng, Đoàn thể, Doanh nghiệp nhà nước, sự nghiệp sang khu vực quản lý nhà nước và ngược lại.
+ Hướng dẫn sát hạch kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, chức trách, tiêu chuẩn; tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định của nhà nước.
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và kinh phí đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức (đặc biệt đối với công chức hành chính) và kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp trong tỉnh, đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức, phối hợp thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đã được phê duyệt.
+ Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
f/ - Về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước:
- Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý công tác văn thư, lưu trữ tài liệu quốc gia.
- Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về quản lý công tác văn thư, lưu trữ thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. - Cơ cấu và bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo:
- Sở Nội vụ tỉnh có Giám đốc, 01 đến 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành và theo quy trình quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở .
Điều 6. - Chế độ làm việc và chế độ trách nhiệm của Sở.
Sở Nội vụ tỉnh làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
- Giám đốc là người trực tiếp chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về toàn bộ hoạt động của Sở; là người tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của cơ quan; mọi chỉ đạo của Giám đốc phải được toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức của Sở chấp hành tuyệt đối. Do yêu cầu công tác, Giám đốc sử dụng cơ chế chuyên viên, khi thực hiện công việc xong chuyên viên có trách nhiệm báo cáo lại Trưởng, Phó phòng biết.
Ngoài ra, Giám đốc trực tiếp quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác tổ chức - bộ máy, biên chế, công tác cán bộ, công tác nâng bậc lương, công tác đào tạo, thi tuyển, nâng ngạch cho cán bộ, công chức, viên chức theo ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Khi Giám đốc đi vắng sẽ ủy quyền cho 01 Phó Giám đốc điều hành mọi hoạt động của cơ quan trong thời gian Giám đốc vắng và người được ủy quyền phải báo cáo lại toàn bộ công việc đã giải quyết theo ủy quyền lại với Giám đốc ngay sau khi Giám đốc trở về.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm vụ công tác được giao.
+ 01 Phó Giám đốc trực tiếp phụ trách mãng công tác xây dựng chính quyền địa phương, công tác thanh tra, công tác tài chính, công tác tổ chức nội bộ cơ quan.
- 01 Phó Giám đốc phụ trách mãng công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 7.- Chế độ trách nhiệm của Trưởng, Phó Trưởng phòng.
Trưởng Phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm theo quy định hiện hành .
- - Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Ban lãnh đạo về mọi hoạt động thuộc nhiệm vụ của phòng và được phân công trực tiếp thực hiện một hoặc nhiều công việc chuyên môn.
Phó Trưởng Phòng là người giúp việc Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công đảm trách một phần công việc của phòng và trực tiếp thực hiện một hoặc vài nhiệm vụ chuyên môn. Phó Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng Phòng về toàn bộ phần việc được phân công đảm trách.
CHẾ ĐỘ QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ BẢO MẬT
Là mối quan hệ phụ thuộc, trong đó Sở Nội vụ có vai trò chấp hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, báo cáo, thỉnh thị và đề xuất về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực công tác nội vụ ở địa phương.
Điều 9.- Quan hệ với các ngành, cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể.
Là quan hệ phối hợp, trao đổi, bàn bạc để giải quyết công việc chung giữa các bên có liên quan hoặc cùng hướng dẫn huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 10.- Quan hệ với các cơ quan Quản lý Nhà nước thuộc tỉnh và huyện, thị xã, thành phố.
Là quan hệ phối hợp nhằm đảm bảo tổ chức thực hiện thắng lợi vai trò tham mưu, giúp việc cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực công tác nội vụ ở địa phương.
Tất cả các thông tin, tư liệu, tài liệu, số liệu liên quan đến nhiệm vụ công tác của Sở phải được bảo mật đúng theo quy định của Nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức của Sở không được tự tiện cung cấp hoặc tiết lộ ra bên ngoài khi chưa có ý kiến của Ban Giám đốc.
Mọi vi phạm chế độ bảo mật đều bị xử lý nghiêm khắc theo quy định hiện hành.
HOẠT ĐỘNG DÂN CHỦ TRONG CƠ QUAN
Điều 12. Vai trò, trách nhiệm chung.
Nhằm phát huy dân chủ trong hoạt động của cơ quan theo nguyên tắc tập trung dân chủ gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng, vai trò tham gia hoạt động của Đoàn thể tại Sở và chế độ Thủ trưởng cơ quan trong quá trình lãnh đạo, điều hành hoạt động của đơn vị; toàn thể lao động trong cơ quan phải nổ lực ra sức thực hiện thắng lợi vai trò của mình đối với nhiệm vụ chính trị của đơn vị trên tinh thần tiến công cách mạng vì lợi ích chung và đảm bảo thực thi tốt nhất vai trò cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân.
Điều 13. Vai trò, trách nhiệm của Giám đốc trong thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan.
Giám đốc Sở quản lý và điều hành hoạt động của cơ quan theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của cơ quan và về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
Giám đốc có vai trò tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan phát huy tốt nhất vai trò đóng góp của mình xuyên suốt quá trình tham gia thực hiện nhiệm vụ và tham gia xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan. Với vai trò người tổ chức, điều hành hoạt động, Giám đốc Sở có trách nhiệm cụ thể và thường xuyên đối với các hoạt động nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát huy dân chủ trong hoạt động của cơ quan:
a- Trách nhiệm thông tin, sinh hoạt, học tập tài liệu, tư liệu:
+ Tổ chức, chủ trì đầy đủ các hội nghị cán bộ, công chức, viên chức họp báo, sơ kết 6 tháng và tổng kết năm để đánh giá và lắng nghe ý kiến đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức về tình hình thực hiện nhiệm cụ của đơn vị và tổ chức thảo luận, bàn bạc xây dựng phương hướng nhiệm vụ của cơ quan cho thời gian tới (kể cả khi có 2/3 cán bộ, công chức, viên chức cơ quan yêu cầu tổ chức hội nghị).
- Thường xuyên thông tin về những chủ trương, chính sách Pháp luật của Đảng và Nhà nước đến cán bộ, công chức, viên chức và tối thiểu một tháng ít nhất phải có một lần sinh hoạt, học tập văn kiện, tài liệu trên cho cán bộ, công chức, viên chức cơ quan.
b- Trách nhiệm thực hiện chế độ công khai hóa:
- - Thực hiện công khai hóa tài chính cơ quan theo định kỳ tháng với chế độ họp báo cùng Trưởng, phó Phòng, công khai theo định kỳ quý, 6 tháng và cuối năm với chế độ họp toàn thể cơ quan.
- Hằng quý thực hiện chế độ công khai hóa các mặt công tác: nâng lương, đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan theo phương thức niêm yết công khai tại Văn phòng Hành chính - Tổng hợp.
Công khai hóa và thường xuyên kiểm tra, cập nhật, cải tiến thủ tục hành chính thuộc chức năng, nhiệm vụ cơ quan bằng phương thức niêm yết tại trụ sở cơ quan với phương châm: rõ ràng, dễ đọc, dễ hiểu, thủ tục đơn giản, thời gian xử lý nhanh chóng không phiền hà, khó khăn đối với cá nhân và tổ chức có nhu cầu giải quyết công việc.
- c- Trách nhiệm thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
- Trực tiếp chỉ đạo và thực hiện hoàn thành quy chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ năm vào quý IV.
Phối hợp với cấp ủy Đảng, đoàn thể tổ chức thực hiện, đôn đốc, theo dõi và trực tiếp kiểm tra công tác thi đua khen thưởng của cơ quan theo chế độ:
+ Thường xuyên hằng năm với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
- + Đột xuất, phong trào theo phát động chung.
- Phối hợp với Cấp ủy Đảng, đoàn thể thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức Sở đúng quy định, quy trình của Đảng và Nhà nước.
- Thường xuyên kiểm tra,theo dõi tình hình thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng đối với quá trình hoạt động của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở.
Thực hiện nghiêm túc chế độ phê, tự phê bình và lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản ảnh của cán bộ, công chức, viên chức đối với quá trình thực hiện vai trò lãnh đạo, điều hành hoạt động của cơ quan với phương thức:
+ Thực hiện cuối năm theo chế độ phê bình, tự phê bình của Đảng viên.
+ Thực hiện theo chỉ đạo đột xuất hoặc theo chương trình hành động của các cấp lãnh đạo tỉnh, Trung ương.
+ Theo chế độ phản ảnh thường xuyên của cán bộ, công chức thuộc cơ quan không giới hạn theo định kỳ, ngày, tháng mà theo nhu cầu phát sinh tại chỗ.
d- Trách nhiệm lấy kiến tham gia của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan:
- - Tổ chức lấy ý kiến trực tiếp trong toàn thể cán bộ, công chức, viên chức: Giám đốc Sở chủ trì các cuộc hội nghị lấy ý kiến tham gia đóng góp và phản ảnh của cán bộ, công chức, viên chức đối với kế hoạch, phương hướng nhiệm vụ chính trị của cơ quan tại hội nghị sơ kết 6 tháng và hội nghị tổng kết năm.
Tổ chức lấy ý kiến tham gia đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức thông qua phương thức đại diện: đối với các lĩnh vực công tác về kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cải tiến lề lối làm việc, cải cách thủ tục hành chính, phong trào thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo cùng với Trưởng, phó phòng mỗi năm 2 lần (kết hợp với hội nghị chuyên đề hoặc hội nghị quý, 6 tháng).
Điều 14. Vai trò trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
- Cán bộ, công chức, viên chức Sở Nội vụ là một chủ thể trong quan hệ chấp hành và thừa hành tại cơ quan, do đó phải ra sức phát huy vai trò dân chủ của mình đối với mọi hoạt động của Sở theo khuôn khổ quy định của pháp luật nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Nghị định 71/1998/ NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Chính phủ về ban hành “ Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan “. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức cụ thể như sau:
- Thông qua các phương thức thông tin về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước do Giám đốc Sở tổ chức thực hiện; mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm theo dõi, tìm hiểu, tham gia sinh hoạt, học tập đầy đủ.
- Mỗi cán bộ, công chức, viên chức phải có tinh thần trách nhiệm tham gia đóng góp vào kế hoạch, phương hướng nhiệm vụ công tác của cơ quan như một nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Ngoài ra, còn phải ra sức đóng góp ý kiến trên mọi lĩnh vực hoạt động của cơ quan nhằm góp phần xây dựng đơn vị ngày càng trong sạch, vững mạnh và đảm bảo tuyệt đối hiệu quả công tác của đơn vị.
- Tuyệt đối thực hiện Nội qui, qui chế tổ chức hoạt động của cơ quan; ra sức nghiên cứu, thường xuyên đóng góp ý kiến về lĩnh vực cải tiến lề lối làm việc, cải tiến thủ tục hành chính của cơ quan góp phần thực hiện chủ trương Cải cách nền Hành chính Nhà Nước của Đảng và Nhà nước.
- Cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức và tuyệt đối không vi phạm những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm được quy định tại Chương III của Pháp lệnh Cán bộ, công chức; ngoài ra cán bộ, công chức, viên chức là Đảng viên còn phải chấp hành tuyệt đối 18 điều cấm của Đảng viên.
- Tham gia thực hiện thắng lợi các phong trào phát động, các cuộc vận động chung của đất nước và xây dựng nếp sống giản dị, văn minh, lành mạnh, gia đình văn hóa,... .
Thực hiện vai trò giám sát kiểm tra đối với các hoạt động cơ quan theo quy định tại “ Mục 5 của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan”
Điều 15. Những việc cán bộ, công chức, viên chức phải được biết.
- Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan;
- Kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý của cơ quan;
- Kinh phí hoạt động hàng năm, bao gồm kinh phí do ngân sách cấp và quyết toán kinh phí hàng năm của cơ quan;
- Tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch và đề bạt cán bộ, công chức, viên chức;
- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận;
- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan;
- Nội quy, quy chế cơ quan.
Điều 16: Những việc cán bộ, công chức, viên chức giám sát, kiểm tra.
- Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan;
- Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan;
- Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan;
- Thực hiện nội quy, quy chế cơ quan.
- 1Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 56/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước
- 4Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 6Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Thông tư 05/2004/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa phương do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 71/1998/NĐ-CP về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan
- 3Quyết định 248/2003/QĐ-TTg đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 56/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 298/2004/QĐ-UB-NV ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 298/2004/QĐ-UB-NV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/02/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Minh Nhị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra