ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2942/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 24 tháng 10 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, giai đoạn 2017 - 2027”;
Xét đề nghị của Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tại Công văn số 361/HPN-GĐXH ngày 19/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, giai đoạn 2017 - 2027” trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2017 - 2027”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2942/QĐ-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh)
1. Mục tiêu chung
Nâng cao kiến thức, kỹ năng, thực hành của phụ nữ, phát huy vai trò chủ động của phụ nữ trong ứng phó và tham gia giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2022
- 300.000 hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ nữ trong bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới.
- 80% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ ít nhất 1.000 phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyển biến tích cực về hành vi.
- 80.000 phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.
- Hàng năm, không để xảy ra tình trạng các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em mà Hội không lên tiếng kịp thời.
- Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng được ít nhất 01 mô hình vận động hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên có thể nhân rộng.
2.2. Phấn đấu đến năm 2027
- 350.000 hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin kiến thức về sự cần thiết phải giữ gìn và rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ nữ trong bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng chống bạo lực gia đình trên cơ sở giới, trong đó 60% thực hiện chuyển đổi hành vi.
- 95% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội ưu tiên.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được ít nhất 2.000 đối tượng phụ nữ còn thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyển biến tích cực về hành vi.
- 160.000 phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.
- Hàng năm, không để xảy ra tình trạng các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em mà Hội không lên tiếng kịp thời.
- Các mô hình hiệu quả về vận động hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên được duy trì và nhân rộng, làm bằng chứng để đề xuất vận động chính sách.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đối tượng tác động
- Phụ nữ;
- Cha mẹ có con dưới 16 tuổi;
- Cán bộ Hội phụ nữ và các cơ quan triển khai Đề án các cấp.
Trong đó, chú trọng các nhóm phụ nữ đặc thù, phụ nữ dân tộc thiểu số ở địa bàn trọng điểm của các vấn đề xã hội ưu tiên.
2. Nội dung can thiệp
2.1. Tập trung vào 5 vấn đề xã hội bức xúc, trong đó:
- 3 vấn đề trọng tâm triển khai thực hiện:
+ Bạo lực gia đình/Bạo lực trên cơ sở giới (bao gồm cả nội dung mất cân bằng giới tính khi sinh).
+ An toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Giáo dục cha mẹ trong chăm sóc bảo vệ trẻ em, gồm: phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt là xâm hại tình dục trẻ em, tảo hôn, bỏ học.
- 2 vấn đề thực hiện xuyên suốt trong các nội dung can thiệp:
+ Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức;
+ Giáo dục pháp luật cho phụ nữ.
2.2. Dự kiến nội dung/chủ đề trọng tâm hàng năm:
- Năm 2017 và 2018: An toàn vệ sinh thực phẩm.
- Năm 2019 và 2020: Giáo dục cha mẹ trong chăm sóc bảo vệ trẻ em, gồm: phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt là xâm hại tình dục trẻ em, tảo hôn trẻ em bỏ học.
- Năm 2021 và 2022: Phòng chống bạo lực gia đình/Bạo lực trên cơ sở giới (bao gồm cả nội dung mất cân bằng giới tính khi sinh).
3. Lộ trình thực hiện
- Giai đoạn 1 (2017 - 2022): Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi Đề án; xây dựng mô hình, điển hình; nghiên cứu, đề xuất chính sách giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; tăng cường phối hợp với các ngành chức năng.
- Giai đoạn 2 (2022 - 2027): Tập trung các hoạt động hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi thông qua các mô hình, điển hình đã được xây dựng, phát huy tính chủ động của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; nghiên cứu, đề xuất chính sách.
1. Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động phụ nữ giữ gìn, rèn luyện đạo đức, ý thức pháp luật, chủ động tham gia giải quyết hiệu quả một số vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ
- Đa dạng hóa nội dung, hình thức truyền thông, giáo dục tại cộng đồng phù hợp với từng nhóm đối tượng của đề án. Phấn đấu mỗi năm, mỗi cơ sở Hội tổ chức ít nhất 01 sự kiện truyền thông xã hội, vận động phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội ưu tiên. Vận động, thu hút tham gia của người có uy tín vào hoạt động truyền thông, giáo dục.
- Phát hiện, xây dựng điển hình tốt, cách làm hiệu quả hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ để truyền thông nhân rộng.
- Xây dựng và phát huy mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên, tư vấn viên là cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong chuyển tải thông điệp truyền thông về giáo dục phẩm chất đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục làm cha mẹ, an toàn thực phẩm, phòng chống bạo lực gia đình đến các nhóm đối tượng phụ nữ khác nhau; vận động hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi.
2. Xây dựng các mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ chủ động giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ
- Rà soát, đánh giá các mô hình hiện có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội như các mô hình: Địa chỉ tin cậy tại cộng đồng, sản xuất/chế biến/tiêu thụ/kết nối sản phẩm, phụ nữ với pháp luật, phụ nữ giám sát thực hành về an toàn thực phẩm ...
- Nghiên cứu và thí điểm xây dựng mô hình: Phòng chống xâm hại tình dục trẻ em, Phụ nữ tiểu thương thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan
- Nhân bản tài liệu nguồn cho từng nội dung của đề án, bao gồm: tài liệu dành cho giảng viên, tuyên truyền viên, tài liệu hướng dẫn triển khai các mô hình truyền thông, vận động phụ nữ rèn luyện phẩm chất đạo đức, giáo dục ý thức pháp luật, giáo dục làm cha mẹ, tham gia giải quyết các vấn đề: bạo lực gia đình, mất cân bằng giới tính khi sinh, an toàn thực phẩm.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật thông tin cho đội ngũ giảng viên nguồn, cán bộ các cơ quan, ban, ngành tham gia triển khai thực hiện đề án.
- Tổ chức hoạt động tham quan, học tập mô hình trong và ngoài tỉnh về sự tham gia của phụ nữ trong giải quyết một số vấn đề xã hội.
4. Thực hiện cơ chế, chính sách và đề xuất giải pháp phù hợp hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội; tăng cường hợp tác vận động nguồn lực
- Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền và Hội đồng nhân dân các cấp ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản liên quan đến việc triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Phát huy vai trò của phụ nữ trong giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến phòng chống bạo lực gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc và giáo dục trẻ em, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Phối hợp với các ngành, cơ quan có liên quan trong việc lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này trong các chương trình, đề án liên quan của các ngành, đơn vị.
- Tổ chức các hoạt động chia sẻ kết quả, vận động nguồn lực để triển khai các hoạt động của Kế hoạch.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch
- Triển khai thực hiện khung theo dõi, giám sát hoạt động Kế hoạch: Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch; xây dựng biểu mẫu báo cáo, chế độ báo cáo định kỳ; hình thành và duy trì các kênh thông tin, báo cáo từ các đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện tại các địa phương, đơn vị.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định, lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch triển khai của các sở, ngành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch ở cấp tỉnh; phối hợp đồng bộ với các sở, ngành, cơ quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cấp Hội ở địa phương xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch ở địa phương.
- Tổ chức đánh giá; sơ kết, tổng kết; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch; bổ sung, điều chỉnh hoạt động của Kế hoạch bảo đảm phù hợp thực tế, trình lãnh đạo UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch triển khai cụ thể, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện, báo cáo UBND tỉnh xem xét và đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương cũng như lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch triển khai của các sở, ngành và kinh phí hợp pháp khác (nếu có) để thực hiện.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Lồng ghép triển khai hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch vào việc thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho thanh, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo cộng tác viên phụ trách công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong nhà trường.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tăng thời lượng, chủ động xây dựng các chuyên mục, chuyên trang thường xuyên tuyên truyền về các vấn đề đạo đức xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ; về phổ biến, giáo dục pháp luật cho phụ nữ; về vai trò của phụ nữ trong giáo dục đạo đức xã hội và gia đình. Xây dựng phim tài liệu, clip ngắn để phát sóng đồng loạt trên các đài phát thanh, truyền hình, đưa lên mạng internet phục vụ công tác truyền thông đại chúng.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai thực hiện Kế hoạch lồng ghép với việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.
- Lồng ghép triển khai có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch trong thực hiện Kế hoạch triển khai các Chương trình, Đề án: “Đẩy mạnh công tác xây dựng đạo đức lối sống con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”; “Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc”; Chương trình quốc gia về giáo dục đời sống gia đình Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020; Chiến lược quốc gia phòng chống bạo lực gia đình.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới.
- Phối hợp, hỗ trợ Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp trong xây dựng và nhân rộng các mô hình địa chỉ tin cậy tại cộng đồng, tư vấn hỗ trợ phụ nữ tham gia bảo vệ trẻ em
- Lồng ghép triển khai có hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch trong thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch hành động về bình đẳng giới hàng năm.
7. Sở Y tế
- Tăng cường quản lý nhà nước về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh an toàn thực phẩm.
- Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với việc thực hiện: Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch triển khai Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025”, Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020;
- Phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho phụ nữ tham gia giải quyết, đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
9. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, chỉ đạo, định hướng về nội dung phổ biến giáo dục pháp luật, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải cơ sở và lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn thanh niên
Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; tham gia giám sát việc thực hiện kế hoạch.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
Căn cứ quy định của Trung ương, Kế hoạch của tỉnh, hướng dẫn của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ ở đơn vị mình.
12. Các Sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm và giai đoạn việc thực hiện Kế hoạch; đánh giá hiệu quả tác động, mức độ chuyển biến nhận thức, thay đổi hành vi của các nhóm đối tượng phụ nữ (báo cáo); kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm và giai đoạn về cơ quan thường trực (Hội LHPN tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với yêu cầu thực tế; các Sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị, thành phố có văn bản gửi Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.
- 1Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Kế hoạch 311/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ phụ nữ tỉnh Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2018-2021
- 4Kế hoạch 7054/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 938/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027" trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 1734/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2018-2027 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Kế hoạch 311/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Kế hoạch 183/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ phụ nữ tỉnh Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2018-2021
- 6Kế hoạch 7054/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Quyết định 938/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027" trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 1734/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2018-2027 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Quyết định 2942/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, giai đoạn 2017-2027 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- Số hiệu: 2942/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực