- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 311/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 06 tháng 10 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027” (gọi tắt là đề án 938).
Căn cứ Hướng dẫn số 11/HD-ĐCT ngày 16/8/2017 của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về việc triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027”.
UBND tỉnh Bắc Ninh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu chung
Nâng cao kiến thức, kỹ năng, thực hành của phụ nữ, phát huy vai trò chủ động của phụ nữ trong việc ứng phó và tham gia giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ, thực hiện hiệu quả mục tiêu của Đề án, góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2022
- Có 200.000 hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ nữ trong bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Có 90% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai Kế hoạch được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được 1.000 đối tượng phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyển biến tích cực về hành vi.
- Ít nhất 150.000 phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình, sẵn sàng lên tiếng và bảo vệ phụ nữ trước các hành vi bạo lực.
- 100% các cấp Hội phụ nữ kịp thời lên tiếng và có ý kiến bảo vệ đối với phụ nữ và trẻ em khi có vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng xảy ra.
- Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng được ít nhất 01 mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội liên quan.
2.2. Phấn đấu đến năm 2027
- Có 250.000 hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về sự cần thiết phải giữ gìn và rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; về khả năng, vai trò của phụ nữ trong đảm bảo an toàn thực phẩm; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, trong đó 70% thực hiện chuyển đổi hành vi.
- 100% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai Kế hoạch được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội ưu tiên.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được ít nhất 1.000 phụ nữ còn thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyển biến tích cực về hành vi.
- Cung cấp cho phụ nữ kiến thức, kỹ năng cơ bản về phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình, sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.
- Hàng năm, không để xảy ra tình trạng Hội không lên tiếng kịp thời đối với các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng liên quan đến phụ nữ và trẻ em.
- Các mô hình hiệu quả về vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên được duy trì và nhân rộng, làm bằng chứng để đề xuất, vận động chính sách.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Phụ nữ.
- Cha mẹ có con dưới 16 tuổi.
- Cán bộ Hội Phụ nữ và các cơ quan triển khai Kế hoạch các cấp; trong đó, chú trọng các nhóm phụ nữ đặc thù ở địa bàn trọng điểm của các vấn đề xã hội ưu tiên, nhất là các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề...
2. Phạm vi thực hiện
Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức, giáo dục pháp luật; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình, giáo dục làm cha mẹ; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường; khắc phục hiệu quả tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh... (Nội dung xuyên suốt trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch từ tỉnh tới cơ sở).
Các vấn đề xã hội khác, các ngành và huyện/thị xã/thành phố chủ động lựa chọn ưu tiên để thực hiện các nội dung cho phù hợp, đảm bảo thực hiện mục tiêu của Kế hoạch.
3. Thời gian, lộ trình thực hiện
Kế hoạch được triển khai trong 10 năm, từ năm 2017 - 2027, được chia làm 2 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn I (2017 - 2022): Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi Kế hoạch; xây dựng mô hình, điển hình; nghiên cứu, đề xuất chính sách giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; tăng cường phối hợp với ngành chức năng thực hiện nhiệm vụ Đề án.
- Giai đoạn II (2023 - 2027): Tập trung hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi thông qua các mô hình, điển hình đã được xây dựng; phát huy tính chủ động của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; nghiên cứu, tham mưu đề xuất chính sách.
1. Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng, chủ động tham gia giải quyết hiệu quả một số vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ
- Xây dựng các sản phẩm truyền thông đa dạng và phù hợp với từng đối tượng phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội, gồm giáo dục phẩm chất đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục làm cha mẹ; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình; đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; khắc phục hiệu quả tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Kịp thời phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến, cách làm hay, hiệu quả để hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; chú trọng truyền thông bằng điển hình tích cực và thực hiện tư liệu hóa mô hình, điển hình, cách làm hay trong quá trình truyền thông.
- Xây dựng và phát huy mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên, tư vấn viên là cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong chuyển tải thông điệp truyền thông về giáo dục phẩm chất đạo đức, giáo dục pháp luật, giáo dục làm cha mẹ, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, mất cân bằng giới tính khi sinh; phòng chống bạo lực giới/bạo lực gia đình đến các nhóm đối tượng phụ nữ khác nhau; vận động, hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi.
- Đa dạng hóa nội dung, hình thức, kênh truyền thông, giáo dục tại cộng đồng phù hợp với từng nhóm đối tượng của Đề án theo phạm vi can thiệp của Kế hoạch.
+ Phấn đấu, mỗi năm mỗi cơ sở tổ chức ít nhất 01 sự kiện truyền thông xã hội, vận động phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội ưu tiên. Vận động, thu hút sự tham gia của nhóm người nổi tiếng, người có uy tín vào hoạt động truyền thông, giáo dục.
+ Tổ chức các diễn đàn, giao lưu, hội thi, đối thoại, sinh hoạt hội viên, câu lạc bộ “Góc tư vấn giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trước hôn nhân, tư vấn tiền hôn nhân”.
+ Biên soạn, in ấn, xây dựng các sản phẩm truyền thông, phát hành tài liệu tập huấn, tờ rơi,... về nội dung Đề án, cung cấp tới các đối tượng theo mục tiêu của Kế hoạch.
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh, Trang thông tin điện tử của Hội, của các ngành liên quan và hệ thống Đài Phát thanh cấp huyện và Đài Truyền thanh cơ sở...
+ Tổ chức các hình thức biểu dương, khen thưởng phụ nữ điển hình tiêu biểu tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ.
2. Xây dựng, duy trì và nâng cao hiệu quả các mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ chủ động giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ
- Tập trung xây dựng các mô hình mới nhằm hỗ trợ nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi cho phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi, đối tượng là nam nữ thanh niên:
+ Mô hình câu lạc bộ “Xây dựng gia đình hạnh phúc“, “Cha mẹ tốt của con”, “Gia đình không bạo lực“;
+ Mô hình hỗ trợ phụ nữ tiêu thụ sản phẩm, kết nối người tiêu dùng với người sản xuất các sản phẩm nông nghiệp an toàn;
+ Mô hình phụ nữ tiểu thương thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ trung tâm;
+ Mô hình phụ nữ giám sát thực hành về an toàn thực phẩm tại địa phương;
- Phát hiện, duy trì, nhân rộng các điển hình tiên tiến, cách làm hiệu quả, tập trung hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi thông qua các mô hình, điển hình đã được xây dựng.
- Thí điểm, xây dựng mô hình một cửa hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực giới/bạo lực gia đình với sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban, ngành liên quan đảm bảo hỗ trợ nạn nhân một cách bền vững.
- Tổ chức các hoạt động tham quan, học tập, chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan
- Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tại các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể để nâng cao hiệu quả công tác tham mưu việc triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo các nội dung của Đề án: An toàn thực phẩm, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, mất cân bằng giới tính khi sinh, giáo dục làm cha, làm mẹ, giáo dục phẩm chất đạo đức, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật...
- Rà soát và xây dựng mới tài liệu nguồn theo từng nội dung của Kế hoạch, bao gồm: Tài liệu dành cho giảng viên, tuyên truyền viên, tài liệu hướng dẫn triển khai các mô hình truyền thông, vận động phụ nữ rèn luyện phẩm chất đạo đức, giáo dục ý thức pháp luật, giáo dục làm cha mẹ, tham gia giải quyết các vấn đề về bạo lực gia đình, mất cân bằng giới tính khi sinh, an toàn thực phẩm...
- Phát huy vai trò của mạng lưới cộng tác viên để thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch tại cơ sở.
- Tổ chức hoạt động tham quan, học tập mô hình trong nước và nước ngoài về sự tham gia của phụ nữ trong giải quyết một số vấn đề xã hội.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch (đánh giá đầu vào - đầu ra); xây dựng biểu mẫu báo cáo, chế độ báo cáo định kỳ; hình thành và duy trì các kênh thông tin, báo cáo từ các cơ sở.
- Tổ chức các hoạt động giới thiệu, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật trong triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác phối hợp nhằm tạo nguồn lực, hỗ trợ triển khai hiệu quả các hoạt động của Kế hoạch theo từng giai đoạn, đảm bảo đạt các chỉ tiêu đề ra.
- Định kỳ hằng năm, giữa mỗi giai đoạn, các ngành triển khai thực hiện Kế hoạch tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban điều hành Đề án Trung ương.
5. Nghiên cứu, đề xuất chính sách; giám sát việc thực thi pháp luật về các chủ đề của Kế hoạch
- Tổ chức nghiên cứu thực tiễn, tham mưu đề xuất chính sách, xây dựng hoặc sửa đổi bổ sung một số quy định pháp luật để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ.
- Phát huy vai trò của từng phụ nữ trong giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến phòng chống bạo lực gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, chăm sóc và giáo dục trẻ em, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Xây dựng quỹ hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái bị bạo lực gia đình, bị xâm hại, bị buôn bán trở về trên địa bàn tỉnh có điều kiện hòa nhập cuộc sống.
1. Bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác (nếu có); thực hiện chi, thành quyết toán hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Khái toán kinh phí thực hiện (giai đoạn I): 14 tỷ 688 triệu đồng.
(Có biểu khái toán kinh phí thực hiện Đề án kèm theo).
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh (Cơ quan chủ trì)
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch; xây dựng dự toán kinh phí thực hiện cho từng năm, giai đoạn.
- Tổ chức tập huấn cho hội viên phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi, cán bộ Hội về kiến thức giáo dục phẩm chất đạo đức, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giáo dục làm cha mẹ; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới/bạo lực gia đình; mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Tổ chức các hoạt động tập huấn, hội thảo nâng cao năng lực cho cán bộ Hội và cán bộ tham gia hỗ trợ, tư vấn liên quan đến phụ nữ.
- Xây dựng tài liệu truyền thông, tờ rơi, tờ gấp, sổ tay hướng dẫn theo nội dung của Kế hoạch.
- Xây dựng các mô hình nhằm tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ hội viên, phụ nữ nâng cao kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi kế hoạch can thiệp.
- Lồng ghép việc triển khai Kế hoạch với các chương trình, kế hoạch đang được các cấp Hội triển khai.
- Kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện Kế hoạch; định kỳ tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
- Bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn đảm bảo đúng quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, ban, ngành lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện/thị xã/thành phố, các trường THPT triển khai các hoạt động của Kế hoạch.
- Lồng ghép triển khai hiệu quả các hoạt động thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 31/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho thế hệ trẻ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2020“.
- Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong các đơn vị trường học.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên trong nhà trường tích cực tham gia giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong nhà trường.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới.
- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và các ngành liên quan xây dựng tài liệu truyền thông về phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, phối hợp xây dựng mô hình truyền thông, tư vấn hỗ trợ phụ nữ tham gia chăm sóc và bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.
5. Sở Y Tế
Tăng cường quản lý nhà nước về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020, Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025”; phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Lồng ghép có hiệu quả các nội dung tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến phụ nữ trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 31/3/2015 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 và Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 10/10/2016 về việc thực hiện chương trình giáo dục gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai thực hiện một số nội dung liên quan đến chức năng của ngành nhằm hỗ trợ phụ nữ giải quyết các vấn đề có liên quan đến phụ nữ gồm:
+ Xây dựng, cấp phát tài liệu, tờ rơi, tờ gấp…phổ biến kiến thức (ứng xử vợ - chồng; ứng xử mẹ chồng - nàng dâu; chăm sóc trẻ em, chăm sóc người cao tuổi… nhằm giúp phụ nữ giải quyết tốt các mối quan hệ trong gia đình.
+ Hàng năm tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho phụ nữ trong tổ chức đời sống gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình, bảo đảm quyền bình đẳng cho phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình.
7. Sở Tư pháp
- Tập huấn, hướng dẫn, chỉ đạo, định hướng về nội dung phổ biến giáo dục pháp luật, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải cơ sở và lồng ghép giới trong xây dựng các văn bản pháp luật.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho phụ nữ tham gia giải quyết, đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương xây dựng phóng sự, các tiểu phẩm tương tác tình huống về các vấn đề đạo đức xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho phụ nữ; vai trò của phụ nữ trong giáo dục đạo đức xã hội và gia đình phát trên sóng phát thanh từ tỉnh tới cơ sở, trên Đài Phát thanh và Truyền hình, mạng internet phục vụ công tác truyền thông đại chúng.
10. Công an tỉnh
- Tăng cường tuyên truyền, tập huấn công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; đặc biệt quan tâm công tác phát hiện, điều tra, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình, xâm hại, buôn bán phụ nữ, trẻ em nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện có hiệu quả việc quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và mắc các tệ nạn xã hội; phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
11. Đề nghị UB MTTQ và các tổ chức thành viên
- Tích cực phối hợp, tham gia tổ chức triển khai lồng ghép các hoạt động trong các chương trình, đề án liên quan.
- Liên đoàn Lao động tỉnh: Tăng cường phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nữ công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp…; tham gia giám sát việc thực hiện kế hoạch.
- Đề nghị Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền, vận động đoàn viên hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cho nam nữ thanh niên, vị thành niên; tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
12. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung Kế hoạch.
- Bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
Yêu cầu Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nghiêm túc chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ đánh giá kết quả gửi về cơ quan Thường trực để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Ban Điều hành Đề án Trung ương theo quy định.
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, kịp thời phản ánh về Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban Điều hành đề án Trung ương./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 4237/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ tỉnh Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2016-2017
- 2Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Quyết định 2942/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, giai đoạn 2017-2027 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 5Kế hoạch 7054/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 6Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ” giai đoạn 2017-2027 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 4237/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ tỉnh Thanh Hóa học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2016-2017
- 4Quyết định 938/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án "Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 6Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 7Quyết định 2942/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, giai đoạn 2017-2027 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 8Kế hoạch 7054/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027" do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 9Kế hoạch 248/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ” giai đoạn 2017-2027 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 311/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017-2027” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 311/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 06/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tử Quỳnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/10/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định