- 1Nghị định 13-CP năm 1993 Quy định về công tác khuyến nông
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Thông tư liên bộ 02-LB/TT năm 1993 hướng dẫn Nghị định 13-CP về công tác khuyến nông do Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Lâm nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm - Bộ Tài chính - Bộ Thuỷ sản ban hành
- 1Quyết định 830/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ thù lao đối với khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ
- 2Quyết định 2651/2008/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến hết ngày 30/6/2008 đã hết hiệu lực pháp luật
UBND TỈNH PHÚ THỌ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2942/1999/CT-UB | Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 1999 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ VÀ CHẾ ĐỘ CHO KHUYẾN NÔNG VIÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 13/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ ban hành quy định về công tác khuyến nông.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02 ngày 2/8/1993 của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thuỷ sản, Tài chính và Ban tổ chức cán bộ Chính phủ về hướng dẫn thi hành Nghị định 13/CP của Chính phủ.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định về tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ cho khuyến nông viên".
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá hướng dẫn thực hiện những quy định ban hành kèm theo quyết định này.
Điều 3: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 15/11/1999. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
| UBND TỈNH PHÚ THỌ |
VỀ TỔ CHỨC KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ VÀ CHẾ ĐỘ CHO KHUYẾN NÔNG VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2942/1999/QĐ-UB ngày 03 tháng 11 năm 1999 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương I -
b. Khuyến nông viên không chuyên trách là những người được chọn cử theo tiêu chuẩn ở điều 6 quy định này. Mỗi khu dân cư nhất thiết có một khuyến nông viên không chuyên trách, trực tiếp làm nhóm trưởng nhóm khuyến nông ở khu dân cư.
Điều 4: Tổ chức khuyến nông cơ sở:
Mỗi xã có sản xuất nông lâm nghiệp được thành lập một tổ KNCS và được cử từ 1 - 2 khuyến nông viên chuyên trách (cụ thể có danh sách kèm theo). 103 xã có từ 300 ha đất lâm nghiệp trở lên (trong đó 31 xã đặc biệt khó khăn) và 46 xã có đông dân cư, diện tích rộng được cử 2 khuyên nông viên chuyên trách. Tổ KNCS gồm có tổ trưởng, tổ phó (đối với những xã có 2 khuyến nông viên chuyên trách) và các nhóm khuyến nông ở các khu dân cư. 103 xã có trên 300 ha đất lâm nghiệp, khuyến nông viên chuyên trách làm tổ trưởng phụ trách chung và nông nghiệp, 1 làm tổ phó phụ trách lâm nghiệp. 46 xã đông dân cư và diện tích rộng, tuỳ theo điều kiện sản xuất ở địa phương mình để bố trí tổ phó phụ trách chăn nuôi, thuỷ sản hay ngành nghề. Tổ KNCS quản lý chỉ đạo hoạt động của các nhóm khuyến nông khu dân cư. Quan hệ giữa tổ KNCS, nhóm khuyến nông khu dân cư với HTX nông nghiệp là quan hệ phối hợp để thực hiện chương trình công tác khuyến nông.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn kiện toàn tổ chức khuyến nông cơ sở ở các địa phương.
- Tiếp nhận tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Trạm khuyến nông huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trực tiếp tổ chức hướng dẫn nông dân áp dụng những tiến bộ về kỹ thuật và kinh tế trong sản xuất nông lâm nghiệp. Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản tại cơ sở. Tổ chức cho nông dân tham quan học tập các mô hình trình diễn và các mô hình sản xuất, kinh doanh giỏi. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn về kỹ thuật, chính sách về sản xuất nông lâm nghiệp, cung cấp thông tin kinh tế thị trường cho người sản xuất.
- Hướng dẫn các nhóm khuyến nông ở khu dân cư hoạt động
- Xây dựng chương trình công tác khuyến nông từng vụ, từng năm. Tham mưu cho UBND xã chỉ đạo điều hành thực hiện chương trình.
- Tham mưu cho UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nông, lâm nghiệp trên địa bàn.
Điều 6: Tiêu chuẩn lựa chọn khuyến nông viên:
a. Tiêu chuẩn khuyến nông viên chuyên trách:
- Có trình độ từ trung cấp nông lâm nghiệp trở lên.
- Là người sản xuất giỏi, có kinh nghiệm sản xuất, gắn bó với nông dân, gắn bó với sản xuất nông, lâm nghiệp, tâm huyết nhiệt tình với công tác khuyến nông, biết cách thuyết phục vận động nhân dân làm theo, được nhân dân tín nhiệm.
- Có khả năng tiếp thu kiến thức khoa học kỹ thuật, xây dựng các mô hình trình diễn, tuyên truyền phổ biến thuyết phục nông dân.
- Có sức khoẻ, có khả năng tổ chức quản lý, tham mưu đề xuất với Đảng uỷ, UBND xã về công tác khuyến nông và quản lý Nhà nước về nông nghiệp.
b. Đối với khuyến nông viên không chuyên trách vận dụng các tiêu chuẩn trên để chọn cử. Riêng tiêu chuẩn về kiến thức có thể ở trình độ tốt nghiệp phổ thông trung học trở lên, nhưng nhất thiết phải là người sản xuất giỏi.
Các khuyến nông viên thuộc các nhóm khuyến nông ở khu dân cư do Trưởng khu dân cư lựa chọn.
a. Phụ cấp cho khuyến nông viên chuyên trách do ngân sách tỉnh uỷ nhiệm cho ngân sách huyện chi trả. Phòng tài chính huyện, thành, thị cấp phát cho Trạm khuyến nông huyện (ở thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thực hiện việc chi trả hàng tháng cho khuyến nông viên chuyên trách ở xã.
b. Phụ cấp cho khuyến nông viên không chuyên trách và kinh phí hoạt động khuyến nông cơ sở do quỹ khuyến nông cơ sở chi trả.
c. Thu nhập của các thành viên còn lại của Nhóm khuyến nông ở các khu dân cư là do kết quả dịch vụ trực tiếp với các hộ nông dân.
Đối với những xã có 2 khuyến nông viên chuyên trách, mức phụ cấp của tổ phó tổ KNCS loại A là 120.000đ/tháng, loại B là 100.000đ/tháng, loại C là 84.000đ/tháng.
b. Mức phụ cấp hàng vụ cho khuyến nông viên không chuyên trách là: Loại A: 300.000đ/6 tháng; loại B: 255.000đ/6 tháng; loại C: 210.000đ/6 tháng.
III- Xây dựng và quản lý quĩ khuyến nông cơ sở:
a. Trích 50% giá trị lợi nhuận hàng năm trên đất 5%
b. Tài trợ của ngân sách huyện, thành, thị (nếu có) tài trợ của tổ chức khuyến nông các cấp.
c. Các khoản tài trợ khác của các tổ chức, đơn vị kinh doanh, các tổ chức từ thiện.
d. Trích 5% giá trị sản lượng tăng do áp dụng tiến bộ kỹ thuật khuyến nông.
b. Sáu tháng và 1 năm, UBND xã phải quyết toán và công khai trước dân theo qui chế thực hiện dân chủ ở cơ sở. Nếu Quĩ khuyến nông cơ sở sử dụng không hết thì chuyển kết dư sang năm sau, không được sử dụng vào mục đích khác.
Đề nghị các đoàn thể nhân dân chỉ đạo hệ thống dọc phối hợp với chính quyền cùng cấp thực hiện quyết định này.
CÁC XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐƯỢC THÀNH LẬP TỔ KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ VÀ CỬ KHUYẾN NÔNG VIÊN CHUYÊN TRÁCH
(Theo quyết định số 2942/QĐ-UB ngày 03 tháng 11 năm 1999 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Đơn vị | Xã phường thị trấn được cử 1 KNCT | Xã phường thị trấn được cử 2 KNCT |
Việt Trì | 9 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm: Minh Nông, Minh Phương, Sông Lô, Trưng Vương, Đồng Lực, Dữu Lâu, Phượng Lâu, Tiên Cát, Thanh Miếu | 2 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Thuỵ Vân, Vân Phú |
Phú Thọ | 3 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm: Trường Thịnh, Văn Lung, Thanh Minh | 1 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách: Hà Lộc |
Đoan Hùng | 7 xã, thị trấn được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm: Phong Phú, Đông Khê, Sóc Đăng, Minh Tiến, Hữu Đô, Phú Thứ, Thị trấn Đoan Hùng | 20 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Minh Lương, Bằng Luân, Bằng Doãn, Quế Lâm, Phúc Lai, Tây Cốc, Phương Trung, Ngọc Quan, Yêu Kiện, Vân Đồn, Hùng Long, Tiêu Sơn, Chân Mộng, Minh Phú, Vụ Quang, Nghinh Xuyên, Hùng Quan, Vân Du, Chí Đám, Đại Nghĩa |
Hạ Hoà | 13 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm: Hậu Bổng, Liên Phương, Đan Hà, Đan Phượng, Động Lâm, Minh Hạc, Mai Tùng, Vĩnh Châu, Vụ Cầu, Yên Luật, Hiền Lương, Chính Công, Cáo Điền | 20 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Lệnh Khanh, Phụ Khánh,Y Sơn, Thị trấn Hạ Hoà, Lạng Sơn, Yên Kỳ, Hương Xạ, Phương Viên, ấm Hạ, Gia Điền, Lâm Lợi, Quân Khê, Hà Lương, Đại Phạm, Minh Côi, Văn Lang, Bằng Giã, Võ Tranh, Chuế Lưu, Xuân áng |
Thanh Ba | 18 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm: Phương Lĩnh, Mạn Lạn, Thanh Xa, Hoàng Cương, Hanh Cù, Đồng Xuân, Đào Giã, Thái Ninh, Vũ ỷen, Yên Nội, Quảng Nạp, Võ Lao, Thị trấn Thanh Ba, Sơn Cương, Đỗ Xuyên, Lương Lỗ, Đỗ Sơn, Thanh Hà | 8 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Thanh Vân, Đông Lĩnh, Đại An, Năng Yên, Ninh Dân, Khải Xuân, Đông Thành, Chí Tiên. |
CÁC XÃ PHƯỜNG THỊ TRẤN ĐƯỢC THÀNH LẬP TỔ KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ VÀ CỬ KHUYẾN NÔNG VIÊN CHUYÊN TRÁCH.
(Theo quyết định số: 2942/QĐ-UB ngày 03 tháng 11 năm 1999 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Đơn vị | Xã phường thị trấn được cử 1 KNCT | Xã phường thị trấn được cử 2 KNCT |
Lâm Thao | 11 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm: Xuân Huy, Xuân Lũng, Thạch Sơn, T.Trấn Lâm Thao, Hợp Hải, Kinh Kệ, Bản Nguyên, Sơn Dương, Sơn Vi, Tứ Xã, Thanh Đình | 6 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Hà Thạch, Cao Xá, Vĩnh Lại, Hy Cương, Chu Hoá, Tiên Kiên |
Phù Ninh | 11 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm: Hùng Lô, Vĩnh Phú, Tử Đà, Liên Hoan, Bình Bộ, An Đạo, Tiên Du, Hạ Giáp, Bảo Thanh, Phú Nham, Gia Thanh | 10 xã cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Phú Mỹ, Trung Giáp, Trị Quận, Trạm Thản, Tiên Phú, Phù Ninh, Phú Lộc, Kim Đức, Thị trấn Phong Châu, thị trấn Phú Hộ. |
Sông Thao | 19 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm: Ngô Xá, Thuỵ Liễu, Tam Sơn, Đồng Cam, Phương Xá, Phù Xá, Tùng Khê, Sơn Nga, Sai Nga, Thanh Nga, Cấp Dẫn, Xương Thịnh, thị trấn Sông Thao, Yên Tập, Phú Lạc, Trương Xá, Tình Cương, Hiền Đa, Cát Trù | 12 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Tiên Lương, Phượng Vĩ, Tuy Lộc, Văn Bán, Sơn Tình, Hương Lung, Phú Khê, Tạ Xá, Văn Khúc, Điêu Lương, Yên Dưỡng, Đồng Lương. |
Tam Nông | 14 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm: Hồng Đà, Thượng Nông, Dậu Dương, Hưng Hoá, Hương Nộn, Tam Cường, Văn Lương, Hiền Quan, Vực Trường, Hương Nha, Xuân Quang, Tứ Mỹ, Hùng Đô, Quang Húc | 6 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Dị Nậu, Thọ Văn, Cổ Tiết, Thanh Uyên, Phương Thịnh, Tề Lễ. |
Thanh Thuỷ | 8 xã được cử 1 khuyến nông chuyên trách gồm: Tu Vũ, Trung Nghĩa, Đồng Luận, Đoan Hạ, Trung Thịnh, Bảo Yên, Tân Phương, Thạch Đồng | 7 xã được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Yến Mao, Phượng Mao, Hoàng Xá, Xuân Thuỷ, La Phù, Xuân Lộc, Đào Xá |
Yên Lập | Xã thị trấn được cử 1 khuyến nông chuyên trách: không có | 17 xã thị trấn được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Xuân Thuỷ, Tân Long, Thượng Long, Trung Sơn, Đồng Thịnh, Phúc Khánh, Ngọc Lập, Ngọc Đồng, Minh Hoà, Đồng Lạc, thị trấn Yên Lập, Nga Hoàng |
CÁC XÃ PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐƯỢC THÀNH LẬP TỔ KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ VÀ CỬ KHUYẾN NÔNG VIÊN CHUYÊN TRÁCH.
(Theo quyết định số: 2942/QĐ-UB ngày 03 tháng 11 năm 1999 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Đơn vị | Xã phường, thị trấn được cử 1 KNCT | Xã phường thị trấn được cử 2 KNCT |
Thanh Sơn | Xã thị trấn được cử 1 cán bộ khuyến nông chuyên trách: Không có | 40 xã, thị trấn được cử 2 khuyến nông chuyên trách gồm: Sơn Hùng, Thạch Khoán, Giáp Lai, Cự Thắng, Thục Luyện, Địch Quả, Cự Đồng, Tất Thắng, Thắng Sơn, Yên Lương, Tân Lập, Yên Sơn, Hương Cần, Lương Nha, Yên Lãng, Tinh Nhuệ, Văn Miếu, Võ Miếu, Khả Cửu, Tân Minh, Tam Thanh, Đông Cửu, Vinh Tiền, Thượng Cửu, Minh Đài, Kim Thượng, Văn Luông, Long Cốc, Xuân Sơn, Mỹ Thuận, Thu Ngạc, Tân Phú, Thạch Kiệt, Kiệt Sơn, Tân Sơn, Đồng Sơn, Lai Đồng, Thu Cúc, thị trấn Thanh Sơn, Xuân Đài |
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG XÃ PHƯỜNG ĐƯỢC THÀNH LẬP KHUYẾN NÔNG CƠ SỞ VÀ SỐ LƯỢNG KHUYẾN NÔNG VIÊN CHUYÊN TRÁCH
Đơn vị | Tổng số xã phường, thị trấn | Xã phường được cử thành lập KNCS | Số lượng KN viên được cử | Tổng số KN chuyên trách | |
Xã được cử 1 KN | Xã được cử 2 KN |
| |||
Việt Trì | 16 | 11 | 09 | 02 | 13 |
Phú Thọ | 7 | 4 | 03 | 01 | 5 |
Lâm Thao | 17 | 17 | 11 | 6 | 23 |
Phù Ninh | 21 | 21 | 11 | 10 | 31 |
Thanh Ba | 26 | 26 | 18 | 8 | 34 |
Hạ Hoà | 33 | 33 | 13 | 20 | 53 |
Đoan Hùng | 27 | 27 | 07 | 20 | 47 |
Sông Thao | 31 | 31 | 19 | 12 | 43 |
Yên Lập | 17 | 17 | 0 | 17 | 34 |
Thanh Sơn | 40 | 40 | 0 | 40 | 80 |
Tam Nông | 20 | 20 | 14 | 6 | 26 |
Thanh Thuỷ | 15 | 15 | 8 | 7 | 22 |
Cộng | 270 | 262 | 113 | 149 | 411 |
- 1Quyết định 65/2003/QĐ-UB Quy định tổ chức và hoạt động của Khuyến nông viên cơ sở trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 25/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về chế độ, chính sách, tiêu chuẩn cán bộ khuyến nông cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 3Quyết định 5628/2000/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến nông, khuyến lâm do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở, mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5Quyết định 830/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ thù lao đối với khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ
- 6Quyết định 03/2004/QĐ-UB thực hiện đề án khuyến nông cơ sở và chế độ phụ cấp cho khuyến nông viên do Tỉnh Hưng Yên ban hành
- 7Quyết định 2651/2008/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến hết ngày 30/6/2008 đã hết hiệu lực pháp luật
- 1Quyết định 830/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ thù lao đối với khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ
- 2Quyết định 2651/2008/QĐ-UBND công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến hết ngày 30/6/2008 đã hết hiệu lực pháp luật
- 1Quyết định 65/2003/QĐ-UB Quy định tổ chức và hoạt động của Khuyến nông viên cơ sở trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Nghị định 13-CP năm 1993 Quy định về công tác khuyến nông
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Thông tư liên bộ 02-LB/TT năm 1993 hướng dẫn Nghị định 13-CP về công tác khuyến nông do Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Lâm nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm - Bộ Tài chính - Bộ Thuỷ sản ban hành
- 5Quyết định 25/2003/QĐ-UB ban hành Quy định về chế độ, chính sách, tiêu chuẩn cán bộ khuyến nông cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 6Quyết định 5628/2000/QĐ-UB về Quy định chính sách khuyến nông, khuyến lâm do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Quyết định 24/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở, mức phụ cấp, nguồn chi trả phụ cấp đối với khuyến nông viên cơ sở và cộng tác viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8Quyết định 03/2004/QĐ-UB thực hiện đề án khuyến nông cơ sở và chế độ phụ cấp cho khuyến nông viên do Tỉnh Hưng Yên ban hành
Quyết định 2942/1999/CT-UB về Quy định tổ chức khuyến nông cơ sở và chế độ cho khuyến nông viên của tỉnh Phú Thọ
- Số hiệu: 2942/1999/CT-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/11/1999
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Lê Đình Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/1999
- Ngày hết hiệu lực: 01/04/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực