Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2929/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;

Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Quy hoạch công nghệ thông tin thành phố đến năm 2025;

Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, ngân sách Thành phố và chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố năm 2016;

Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 13/TTr-STTTT ngày 31 tháng 5 năm 2016 về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2016 - 2020”,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2016 - 2020”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT/TU;
- TT/HĐND/TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VP Thành ủy;
- VPUB: các PVP;
- Các phòng CV, TTCB;
- Lưu: VT, (CNN/Đ).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Vĩnh Tuyến

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2929/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Ứng dụng công nghệ thông tin góp phần nâng cao hiệu quả cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, phục vụ nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xây dựng chính quyền điện tử phù hợp với đô thị đặc biệt.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc 7 Chương trình đột phá hướng đến xây dựng đô thị thông minh.

Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin Thành phố thành một ngành kinh tế chủ lực, tăng trưởng cao (trung bình 20%/năm), làm nền tảng cho sự phát triển chung và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Thành phố, xây dựng Thành phố thành trung tâm công nghệ thông tin.

Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo các cấp đối với ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Chính quyền điện tử

100% các văn bản chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ các văn bản, tài liệu có độ mật) được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử.

100% quận, huyện, 80% sở, ban, ngành có hệ thống thông tin tác nghiệp trong hoạt động quản lý; triển khai thực hiện ứng dụng Công nghệ thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).

100% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp ở mức độ 3, 4 đối với danh mục nhóm các dịch vụ công được ưu tiên theo Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.

100% cán bộ công chức tại các sở, ngành quận, huyện, phường, xã, thị trấn sử dụng thư điện tử thành phố giao dịch nội bộ cơ quan và bên ngoài qua hệ thống thư điện tử của thành phố.

2. Công nghiệp công nghệ thông tin

Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin Thành phố thành một ngành kinh tế chủ lực, tăng trưởng cao (trung bình 20%/năm), là một trong những động lực quan trọng phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin, nâng cao năng lực cạnh tranh của Thành phố trong quá trình hội nhập quốc tế và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.

Tập trung hoàn thành các mục tiêu phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố được ban hành theo Quyết định số 6358/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2012 về việc phê duyệt “Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020” và Quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Cơ sở hạ tầng viễn thông

Hạ tầng cáp quang phát triển đồng bộ, bền vững, ngầm hóa toàn bộ, đảm bảo cung cấp đến từng hộ gia đình, đồng thời tín hiệu viễn thông, truyền hình, internet. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt 60 - 70 thuê bao/100 hộ dân, tỷ lệ máy tính cá nhân/máy tính bảng trên 70 máy/100 hộ dân.

III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước

a) Nội dung thực hiện

Triển khai thực hiện Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2016 về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, tập trung triển khai các nội dung:

- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử), nâng cao năng suất lao động, góp phần hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố, đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin;

- Triển khai liên thông hệ thống quản lý văn bản đảm bảo 100% các văn bản chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước (trừ các văn bản, tài liệu có độ mật) được trao đổi dưới dạng điện tử;

- Triển khai cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 đối với danh mục nhóm các dịch vụ công được ưu tiên theo Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020, đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi nơi, mọi lúc;

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong một số ngành lĩnh vực cấp bách tại Thành phố: giảm ùn tắc giao thông, chống ngập và ứng phó biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, quản lý hạ tầng và phát triển đô thị, hộ tịch, kinh tế để hướng tới mục tiêu xây dựng đô thị thông minh.

b) Đơn vị thực hiện

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố kế hoạch 5 năm và hàng năm của Thành phố để tổ chức thực hiện.

Các Sở, Ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện: chịu trách nhiệm tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý của đơn vị.

2. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin

a) Phát triển công nghiệp phần mềm, nội dung số

- Nội dung:

Thúc đẩy thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Công viên phần mềm Quang Trung là trung tâm xuất khẩu phần mềm, dịch vụ gia công thuê ngoài (BPO, ITO,...) của thành phố.

Xây dựng Công viên phần mềm Quang Trung 2 và Chuỗi công viên Phần mềm Quang Trung là tổ chức liên kết giữa Công viên phần mềm Quang Trung với các khu công nghệ thông tin tập trung, Khu Công nghệ cao để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin theo Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm thành lập Chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung.

- Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Công ty phát triển Công viên phần mềm Quang Trung và các đơn vị liên quan.

b) Phát triển công nghiệp vi mạch

- Nội dung: Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch điện tử theo Quyết định số 6358/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc phê duyệt “Chương trình phát triển công nghiệp vi mạch Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020” và Quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về rà soát, bổ sung nhiệm vụ giải pháp phù hợp cho giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, cần tập trung nghiên cứu và xây dựng danh mục các sản phẩm vi mạch chiến lược và hỗ trợ thương mại hóa cho sản phẩm đầu cuối sử dụng vi mạch bán dẫn Việt Nam; Đề án phát triển vi cơ điện tử (MEMS); đề án phát triển sản phẩm đầu cuối sử dụng vi mạch bán dẫn Việt Nam; dự án xây dựng Phòng Thí nghiệm - Sản xuất vi mạch (Lab - to - Fab).

- Đơn vị thực hiện: theo phân công tại Quyết định số 6358/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2012 và Quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

3. Chương trình an ninh mạng

a) Nội dung thực hiện:

Tập trung nâng cao khả năng, cảnh báo sớm, phòng, chống các nguy cơ tấn công, xâm nhập hệ thống công nghệ thông tin và ngăn chặn, khắc phục kịp thời các sự cố an toàn thông tin. Đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin của Thành phố, phục vụ triển khai hiệu quả chính quyền điện tử Thành phố.

Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình nghiên cứu khoa học về An ninh thông tin nhằm phát triển các sản phẩm, giải pháp đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin trọng yếu của Thành phố.

Xây dựng và phát triển Trung tâm kỹ thuật và ứng cứu an toàn mạng Thành phố Hồ Chí Minh.

Tuyên truyền và nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, cán bộ, công chức về an toàn thông tin trong tình hình mới.

b) Đơn vị thực hiện: theo phân công tại Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình đảm bảo an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước Thành phố giai đoạn 2016 - 2020.

4. Chương trình đào tạo, nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

a) Nội dung thực hiện:

Phát triển đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin chuyên nghiệp cả về số lượng và đảm bảo đáp ứng các chuẩn kỹ năng công nghệ thông tin quốc tế. Ưu tiên tập trung đào tạo kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức và nghiệp vụ cho cán bộ công chức chuyên trách về công nghệ thông tin của Sở, Ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện.

Tạo cầu nối để doanh nghiệp và trường học có các đặt hàng đáp ứng nhân lực cho doanh nghiệp công nghệ thông tin, đảm bảo khi sinh viên kết thúc khóa học đáp ứng với công việc.

Xây dựng chương trình thu hút chuyên gia cao cấp ngành công nghiệp vi mạch, điện tử và hỗ trợ khởi nghiệp cho lưu học sinh sau khi về nước, các kỹ sư mới ra trường ngành vi mạch, điện tử.

b) Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các trường, viện, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao, Công ty phát triển công viên phần mềm Quang Trung, Hội Tin học Thành phố, Hội Công nghệ vi mạch bán dẫn và các đơn vị liên quan xây dựng “Chương trình đào tạo, nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin”.

5. Chương trình phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông

a) Nội dung thực hiện:

Tập trung hoàn thành các mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông được ban hành tại Quyết định số 4429/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt Chương trình phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông tại Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.

Xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại Thành phố đến năm 2025.

b) Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện theo Quyết định số 4429/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

6. Chương trình truyền thông về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông của thành phố

a) Nội dung thực hiện:

Phối hợp với cơ quan báo, đài phát thanh, truyền hình và các doanh nghiệp công nghệ thông tin - truyền thông xây dựng kế hoạch truyền thông hàng năm những nội dung thuộc Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú và hấp dẫn.

b) Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch truyền thông hàng năm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo Chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Chương trình này.

2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;

- Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo, theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện nội dung Chương trình; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố định kỳ 6 tháng và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết thúc đẩy thực hiện Chương trình;

- Triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển công nghệ thông tin - truyền thông;

- Tổ chức sơ kết hàng năm thực hiện Chương trình để rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí đủ kinh phí theo kế hoạch hàng năm để thực hiện các nội dung thuộc Chương trình; hướng dẫn các đơn vị thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

4. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi quản lý./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2929/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2016-2020" do thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 2929/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/06/2016
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Vĩnh Tuyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 54 đến số 55
  • Ngày hiệu lực: 06/06/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản