- 1Quyết định 1942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 62/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 289/QĐ-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 16 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021-2030
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12/9/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH TỔNG THỂ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG, NGƯỜI CAO TUỔI, TRẺ EM, NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CẦN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 289/QĐ-LĐTBXH ngày 16 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi tắt là Chương trình) đã đề ra mục tiêu:
Củng cố, đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chất lượng cung cấp dịch vụ của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm đảm bảo cho các đối tượng thụ hưởng được tiếp cận nhanh, kịp thời các dịch vụ y tế phù hợp theo hướng toàn diện, liên tục và hiệu quả; lồng ghép các hoạt động tăng cường sức khỏe, phòng ngừa, chăm sóc y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng kết hợp với các hoạt động trợ giúp xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho đối tượng, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và phát triển bền vững.
Để triển khai hiệu quả Chương trình, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình được xây dựng trên cơ sở bám sát quan điểm, mục tiêu nêu trong Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.
2. Kế hoạch nhằm cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Chương trình bằng những nhiệm vụ, giải pháp thiết thực gắn với kế hoạch tổ chức thực hiện của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan, theo lộ trình cụ thể để tháo gỡ những khó khăn nhằm đạt được mục tiêu của Chương trình. Kế hoạch là căn cứ để các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của từng bộ, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu đạt được các mục tiêu cao nhất đã đề ra tại Chương trình.
3. Phát huy vai trò chủ động, sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trên cơ sở phân công, phân nhiệm rõ ràng; hoàn thiện thể chế, bổ sung cơ chế, chính sách; huy động và phân bổ nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm đạt các mục tiêu đã đề ra.
4. Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu
Đến năm 2025, tối thiểu 70% các Bệnh viện, Trung tâm Chỉnh hình và Phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được 100% danh mục kỹ thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, thực hiện được tối thiểu 70% danh mục dịch vụ kỹ thuật của cơ sở y tế chuyên khoa tuyến tỉnh; tối thiểu 70% cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng; tối thiểu 10% cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã; phấn đấu 80% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử; từng bước đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đến năm 2030, 100% các Bệnh viện, Trung tâm Chỉnh hình và Phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được 100% danh mục kỹ thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của cơ sở y tế chuyên khoa tuyến tỉnh; 100% cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy bảo đảm đủ điều kiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, phục hồi chức năng cho đối tượng; tối thiểu 30% cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện được ít nhất 80% hoạt động chuyên môn, kỹ thuật của y tế tuyến xã; 100% đối tượng của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được quản lý, theo dõi sức khỏe điện tử; đầu tư, nâng cấp các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
1. Đối tượng, phạm vi thực hiện: Các Bệnh viện, Trung tâm Chỉnh hình và Phục hồi chức năng; cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công; cơ sở trợ giúp xã hội; cơ sở cai nghiện ma túy do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (sau đây viết tắt là cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội).
2. Đối tượng thụ hưởng: Người có công, người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể nêu trên, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Nhận thức đúng, đầy đủ về bản chất, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
a) Khẩn trương triển khai Kế hoạch tổng thể này nhằm tạo chuyển biến về nhận thức, nâng tầm tư duy và tạo quyết tâm cao của các ngành, các cấp về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân trong giai đoạn mới.
b) Các bộ, ngành, địa phương phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe cho đối tượng theo đúng quy định tại điểm 7, mục IV, Điều 1 Quyết định số 1942/QĐ-TTg và Kế hoạch tổng thể thực hiện Quyết định với quy mô phù hợp. Xây dựng nội dung và phương pháp tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, bảo đảm thiết thực và hiệu quả, hình thức đa dạng, phong phú.
c) Tuyên truyền, khuyến khích khơi dậy phong trào tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội; kịp thời khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng các mô hình, cá nhân hoạt động hiệu quả, tiêu biểu ở các địa phương.
2. Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
a) Việc củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội đảm bảo hài hòa với quy hoạch tổng thể của mạng lưới cơ sở y tế;
Thực hiện phân loại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo phân hạng bệnh viện, tiêu chí y tế tuyến xã để có cơ chế hoạt động, đầu tư phù hợp.
b) Tổ chức thống nhất mô hình Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng thực hiện khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng tuyến cuối của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; mô hình y tế tại cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy nhằm phát hiện sớm bệnh tật, quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng cho đối tượng.
c) Rà soát, sắp xếp, bố trí đủ số lượng bác sỹ, kỹ thuật viên chỉnh hình, phục hồi chức năng làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo vị trí việc làm, khối lượng công việc phù hợp với nhu cầu của cơ sở và điều kiện thực tế ở địa phương, cơ sở, bảo đảm theo dõi, thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho đối tượng.
d) Phân công nhiệm vụ cho các bệnh viện, trung tâm phục hồi chức năng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý chịu trách nhiệm hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật y tế đối với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội tại các địa phương.
3. Đổi mới, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các đối tượng do cơ sở quản lý và người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe, tập trung theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, phòng, chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính cho đối tượng do cơ sở quản lý và người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
b) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với các cơ sở y tế của ngành Y tế trên cùng địa bàn.
c) Thực hiện tin học hóa hoạt động của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe cho đối tượng; đồng bộ và kết nối thông tin giữa cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội với y tế tuyến huyện, tuyến trung ương của ngành Y tế để theo dõi, quản lý sức khỏe cho đối tượng; ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; xây dựng phần mềm, ứng dụng trên điện thoại để giao tiếp, kết nối đối tượng với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm chia sẻ thông tin, cảnh báo sức khỏe, hỗ trợ thăm khám, kiểm tra sức khỏe, phát hiện sớm các bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần cho các đối tượng.
d) Tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, vận động đối tượng chính sách xã hội thuộc quản lý của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tham gia bảo hiểm y tế.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Xây dựng, hoàn thiện chương trình, nội dung đào tạo
Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo ngắn hạn, dài hạn về chăm sóc, điều dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng phù hợp với nhu cầu, đạt yêu cầu ngang bằng chuẩn đào tạo của các nước trong khu vực nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, điều dưỡng viên, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng.
- Đào tạo kỹ năng chuyên sâu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho cán bộ, nhân viên làm việc tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội (bình quân 1.000 người/năm).
- Đào tạo kỹ năng sàng lọc phát hiện sớm đối với người lao động bị bệnh nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng.
c) Tập huấn cho cán bộ, nhân viên y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng về kỹ năng, phương pháp chăm sóc, điều dưỡng và phục hồi chức năng; thiết kế các video huấn luyện kỹ năng chăm sóc và phục hồi chức năng cho các đối tượng tại gia đình.
d) Tập huấn, bồi dưỡng định kỳ; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tập huấn giảng viên nguồn về y tế, điều dưỡng và chỉnh hình, phục hồi chức năng cho địa phương.
đ) Phối hợp với các trường Đại học chuyên ngành y, chỉnh hình, phục hồi chức năng để đào tạo bác sĩ và đào tạo nâng cao cho cán bộ y tế, cán bộ và nhân viên chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
e) Rà soát, đề xuất hoàn thiện chính sách đối với viên chức và người lao động làm việc trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng và các nhiệm vụ liên quan khác.
5. Đổi mới cơ chế cung cấp dịch vụ của cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Có giải pháp, lộ trình nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng phục vụ của cơ sở; vận động nguồn lực hỗ trợ khám, chữa bệnh đối với người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em, người nghèo, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người có thu nhập thấp.
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ kỹ thuật, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội nhằm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế cho đối tượng.
c) Xây dựng gói dịch vụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cơ bản cho thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật theo quy định của pháp luật bảo đảm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đối tượng.
6. Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội
a) Đối với các bệnh viện, trung tâm chỉnh hình và phục hồi chức năng sử dụng ngân sách sự nghiệp y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Ngân sách Trung ương hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội theo quy hoạch của ngành Y tế và nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống cơ sở trợ giúp xã hội được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó ưu tiên đầu tư các bệnh viện, trung tâm chỉnh hình đã xuống cấp, không bảo đảm việc khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình và phục hồi chức năng cho đối tượng.
b) Đối với cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội còn lại, trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương ưu tiên hỗ trợ cải tạo, nâng cấp cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, an toàn khu; bãi ngang, ven biển; vùng khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Mỗi năm xây dựng tối thiểu 2 mô hình khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội; hướng dẫn tiêu chí, điều kiện mô hình để các tỉnh, thành phố lựa chọn cơ sở nhân rộng mô hình.
Các hoạt động của mô hình khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện, gồm: tâm lý và vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu và chỉnh hình, dụng cụ trợ giúp, công tác xã hội cho đối tượng, phối kết hợp với khám chữa bệnh, phục hồi chức năng khác và điều trị y tế phù hợp tại cơ sở.
Xây dựng các tiêu chuẩn, quy trình cung cấp dịch vụ điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng, trị liệu bằng liệu pháp phù hợp tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội. Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ sàng lọc phát hiện sớm người bị bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật, người nghiện ma túy; hướng dẫn các địa phương sử dụng bộ công cụ sàng lọc, chẩn đoán sớm, phát hiện sớm và hỗ trợ can thiệp sớm và áp dụng mô hình trị liệu không sử dụng thuốc; ứng
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các Bộ, cơ quan Trung ương, hội, đoàn thể liên quan và các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, vốn ODA, đề án liên quan khác; Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
2. Đóng góp, hỗ trợ hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các Bộ, cơ quan và địa phương lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất nhiệm vụ, giải pháp đã được Thủ tướng Chính phủ phân công tại Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 gồm:
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao Cục Bảo trợ xã hội thực hiện nhiệm vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chương trình, dự án thành phần để thực hiện Chương trình; chịu trách nhiệm đầu mối để điều phối các hoạt động của Chương trình.
b) Truyền thông nâng cao nhận thức; phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế lao động - xã hội; phát triển cơ chế chính sách, văn bản pháp luật để quản lý cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
c) Xây dựng kế hoạch huy động, sử dụng ODA và các nguồn lực khác để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, cung cấp trang thiết bị, đào tạo nhân lực cho cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác y tế lao động xã hội; hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thông tin, các mẫu biếu báo cáo thống kê theo theo dõi, giám sát đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Y tế hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Bộ Y tế có nhiệm vụ:
a) Hỗ trợ đào tạo nhân lực y tế, chỉnh hình, phục hồi chức năng và hướng dẫn thực hiện các quy định về Giấy phép hoạt động, Danh mục kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh, Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội.
b) Nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, bảo đảm các cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội được nằm trong tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế để các đối tượng là người có công, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần sự chăm sóc đặc thù khác được hưởng đầy đủ các chế độ về bảo hiểm y tế và theo nội dung của Chương trình.
c) Phối hợp xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo, tập huấn nghiệp vụ y tế, điều dưỡng, chỉnh hình, phục hồi chức năng cho đội ngũ nhân viên y tế lao động - xã hội.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn của các Bộ, cơ quan và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, và các địa phương đẩy mạnh việc tuyên truyền, vận động người lao động tham gia bảo hiểm y tế.
b) Rà soát, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm mở rộng diện bao phủ bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đối tượng yếu thế tham gia bảo hiểm y tế.
5. Các Bộ, cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Chương trình.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các đơn vị liên quan:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện theo quy định.
b) Bảo đảm nhân lực, nguồn tài chính cho hoạt động; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, chế độ để thu hút bác sỹ về làm việc tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội trên địa bàn.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Chương trình tại địa phương, định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Chương trình và đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
7. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
(Phụ lục các nhiệm vụ cụ thể phân công cho các Bộ, ngành và địa phương thực hiện Chương trình được ban hành kèm kế hoạch này)./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ PHÂN CÔNG CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1942/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 11 NĂM 2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 289/QĐ-LĐTBXH ngày 16 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện | Cấp trình |
I | Củng cố, hoàn thiện các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội (cơ sở) | ||||
1 | Tổ chức rà soát, đánh giá các quy định có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Bệnh viện, đề xuất hoàn thiện chức năng nhiệm vụ thống nhất mô hình Bệnh viện CH-PHCN | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, UBND các tỉnh, thành phố và đơn vị liên quan | 2023 - 2025 | Bộ |
2 | Tổ chức đánh giá hiện trạng, hoạt động chăm sóc, điều dưỡng, khám chữa bệnh của các cơ sở; đề xuất giải pháp củng cố các cơ sở bảo đảm tiêu chí xếp hạng bệnh viện, y tế tuyến xã | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, UBND các tỉnh, thành phố và đơn vị liên quan | 2023 | Bộ |
3 | Nghiên cứu, xây dựng Thông tư quy định về chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm đối với kỹ thuật viên sản xuất dụng cụ chỉnh hình thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, Bộ Nội vụ | 2023 - 2025 | Bộ |
4 | Nghiên cứu, xây dựng Thông tư quy định công tác y tế trong các cơ sở ngành Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, Bộ Tư pháp | 2023 - 2025 | Bộ |
II | Đổi mới, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở | ||||
1 | Hướng dẫn các cơ sở chưa được cấp Giấy phép hoạt động KCB, Danh mục kỹ thuật KCB, Chứng chỉ hành nghề KCB hoàn thiện theo quy định để đề nghị cơ quan y tế cấp phép theo quy định | Bộ Y tế | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các tỉnh, thành phố | 2023 - 2030 | Bộ |
2 | Hướng dẫn Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Y tế xây dựng chương trình phối hợp, hỗ trợ hoạt động khám chữa bệnh | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, UBND các tỉnh, thành phố | 2023 | Bộ |
3 | Hoàn thiện các quy định về chuyển tuyến, thông tuyến khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội | Bộ Y tế | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam | 2023 - 2025 | Bộ |
4 | Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; quản lý hồ sơ sức khỏe, bênh án điện tử cho đối tượng | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, UBND các tỉnh, thành phố | 2023 - 2025 | Bộ |
5 | Xây dựng đề án tự chủ, từng bước giao quyền tự chủ cho các Bệnh viện, Trung tâm Chỉnh hình và phục hồi chức năng | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Tổ chức cán bộ) | Bộ Y tế, UBND các tỉnh, thành phố | 2023 - 2030 | Bộ |
6 | Xây dựng, bổ sung các quy định về giá dịch vụ thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn CH-PHCN, dụng cụ trợ giúp | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, Bộ Tài chính | 2023 - 2030 | Bộ |
III | Đổi mới cung cấp dịch vụ của cơ sở | ||||
1 | Đề xuất cải tiến quy trình KCB, giá viện phí | Bộ Y tế | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, UBND các tỉnh, thành phố | 2022 - 2030 | Bộ |
2 | Đề xuất sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ kỹ thuật, danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dụng cụ chỉnh hình được bảo hiểm y tế chi trả | Bộ Y tế | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ quan có liên quan | 2023 - 2025 | Bộ |
3 | Xây dựng gói dịch vụ chỉnh hình, phục hồi chức năng cơ bản, định mức chi trả cho thương, bệnh binh, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người khuyết tật | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, Bộ Tài chính, UBND các tỉnh, thành phố | 2023 - 2025 | Bộ |
4 | Xây dựng bộ tiêu chuẩn chất lượng của các dụng cụ trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình và quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, UBND các tỉnh, thành phố | 2023 - 2030 | Bộ |
5 | Xây dựng bộ công cụ sàng lọc phát hiện sớm người bị bệnh nghề nghiệp | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, UBND các tỉnh, thành phố | 2022 - 2030 | Bộ |
IV | Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho cơ sở | ||||
1 | Xây dựng, hoàn thiện chương trình, giáo trình, quy trình kỹ thuật về phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, điều dưỡng chuyên sâu và kỹ thuật viên chỉnh hình | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, các cơ sở và cơ quan có liên quan | 2022 - 2025 | Bộ |
2 | Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên sâu về y tế, điều dưỡng, phẫu thuật chỉnh hình, Kỹ thuật viên chỉnh hình | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, UBND các tỉnh, thành phố | 2023 - 2030 | Bộ |
3 | Tổ chức 1 số đoàn học tập, nghiên cứu kinh nghiệm các nước trong khu vực và thế giới | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Tài chính, Bộ Y tế, UBND các tỉnh, thành phố | 2022 - 2030 | Bộ |
V | Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất của các cơ sở | ||||
1 | Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị cho 06 cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội, trong đó ưu tiên đầu tư 02 bệnh viện, trung tâm chỉnh hình đã xuống cấp | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Kế hoạch - Tài chính) | Bộ KHĐT, Bộ Tài chính, Bộ Y tế | 2023 - 2030 | Bộ |
2 | Xây dựng tối thiểu 2 mô hình khám chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng toàn diện tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe lao động - xã hội (01 mô hình tại BV CHPHCN và 01 mô hình ở TT.CTXH) | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ KHĐT, Bộ Tài chính, Bộ Y tế | 2023 - 2030 | Bộ |
3 | Đầu tư trang thiết bị CH-PHCN, dụng cụ trợ giúp theo phân tuyến kỹ thuật | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Kế hoạch - Tài chính) | Bộ KHĐT, Bộ Tài chính, Bộ Y tế | 2023 - 2030 | Bộ |
VI | Truyền thông nâng cao nhận thức về Chương trình | ||||
1 | Xây dựng các chương trình truyền thông để triển khai Chương trình | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND các tỉnh, thành phố | 2023 - 2030 | Bộ |
3 | Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật, các cuộc tọa đàm về chăm sóc sức khỏe, CHPHCN cho cán bộ, nhân viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Thông tin và Truyền thông, các nhà tài trợ, cơ quan có liên quan | 2023 - 2030 | Bộ |
VII | Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình | ||||
1 | Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | Bộ Y tế, UBND các tỉnh, thành phố | 2023 - 2030 | Bộ, UBND các tỉnh, TP |
2 | Sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Bảo trợ xã hội) | UBND các tỉnh, thành phố | 2025 và 2030 | Bộ, UBND các tỉnh, TP |
- 1Công văn 4997/BYT-KCB năm 2018 về tăng cường đầu tư và phát triển công tác chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người khuyết tật do Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 403/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 2415/QĐ-BYT năm 2022 hướng dẫn thực hiện Dự án 7 - Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Công văn 3739/VPCP-KGVX năm 2023 thực hiện Quyết định 659/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Báo cáo 560/BC-BYT năm 2023 về tiến độ thực hiện Quyết định 659/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành
- 6Công văn 1275/BYT-MT năm 2024 tăng cường thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 324/QĐ-BLĐTBXH năm 2024 Kế hoạch của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Quyết định 1591/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030
- 1Công văn 4997/BYT-KCB năm 2018 về tăng cường đầu tư và phát triển công tác chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người khuyết tật do Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 403/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 1942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2415/QĐ-BYT năm 2022 hướng dẫn thực hiện Dự án 7 - Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Nghị định 62/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- 6Công văn 3739/VPCP-KGVX năm 2023 thực hiện Quyết định 659/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Báo cáo 560/BC-BYT năm 2023 về tiến độ thực hiện Quyết định 659/QĐ-TTg do Bộ Y tế ban hành
- 8Công văn 1275/BYT-MT năm 2024 tăng cường thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 324/QĐ-BLĐTBXH năm 2024 Kế hoạch của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Quyết định 1591/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030
Quyết định 289/QĐ-LĐTBXH năm 2023 về Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 289/QĐ-LĐTBXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/03/2023
- Nơi ban hành: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Người ký: Nguyễn Văn Hồi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực