Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2866/-UBND

Hà Tĩnh, ngày 01 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật T chức HĐND và UBND ngày 26/11/2013;

Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/04/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về Tài nguyên nước đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

Căn cứ Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015;

Căn cứ Quyết định số 102/2004/QĐ-UB ngày 16 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2004 - 2020; Quyết định số 1361/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 về việc phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định 1461/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống thủy lợi Hà Tĩnh đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Văn bản số 789/TCTL-QLNN ngày 26/6/2014 của Tổng cục Thủy lợi về việc góp ý kiến Quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn tĩnh Hà Tĩnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 4954/TTr-SNN ngày 25/12/2013, Tờ trình số 170/TTr-SNN ngày 16/01/2014, Tờ trình số 676/TTr-SNN ngày 05/3/2014 và Văn bản s 3221/SNN-TL ngày 06/8/2014; Sở Xây dựng tại Văn bản số 134/SXD-HT ngày 25/02/2014 và Văn bản số 797/SXD-HT ngày 05/8/2014; Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 945/SKH-KTN ngày 04/8/2014; Công ty TNHH MTV Cấp nước và Xây dựng Hà Tĩnh tại Văn bản số 106/CV-CTCN ngày 04/9/2014; Liên Sở: Nông nghiệp và PTNT - Xây dựng tại Văn bản số 3715/LN-NN&PTNT-XD ngày 09/9/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:

1. Phạm vi quy hoạch:

Các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (không bao gồm các xã nằm trong Quy hoạch cấp nước đô thị, các Khu kinh tế, Khu công nghiệp đã được phê duyệt tại Quyết định số 1361/QĐ-UBND ngày 11/05/2012 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

2. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ.

2.1. Quan điểm.

- Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch khác có liên quan; làm cơ sở đầu tư phát triển cấp nước cho các vùng nông thôn một cách bền vững, ưu tiên theo hướng hiện đại hóa, góp phần phát triển kinh tế xã hội, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các vùng, các ngành.

- Đảm bo kết nối với Quy hoạch cấp nước đô thị, các Khu kinh tế, Khu công nghiệp thành các vùng, cụm công trình liên xã trong việc đầu tư xây dựng công trình.

- Hướng tới phát triển ổn định, bền vững trên cơ sở khai thác, phát huy tối đa các nguồn lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt nông thôn với chất lượng đảm bảo theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế và các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Nâng cao mức bảo đảm cấp nước sinh hoạt cho cư dân nông thôn trong mọi điều kiện.

- Quản lý, khai thác sử dụng và phát triển nguồn nước, các công trình cấp nước đảm bảo các yêu cầu trước mắt, theo đúng các quy định hiện hành, không mâu thuẫn với nhu cầu phát triển trong tương lai, thích ứng biến đổi khí hậu.

- Thống nhất việc gắn kết giữa quy hoạch cấp nước đô thị với cấp nước nông thôn, trong đó ưu tiên chú trọng việc mở rộng mạng lưới các công trình cấp nước đô thị để cấp nước cho các xã vùng ven đô đã có tuyến đường ống chính đi qua.

- Ưu tiên phát triển các công trình cấp nước tập trung cho vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước, các vùng bị ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, ô nhiễm xăng dầu, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới để từng bước giải quyết nước sinh hoạt cho nhân dân và phục vụ phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện thành công Chương trình MTQG về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới.

- Tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế, xã hội hóa, huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và phát triển cấp nước vùng nông thôn theo hình thức doanh nghiệp đầu tư có hỗ trợ của Nhà nước.

2.2. Mục tiêu.

2.2.1. Mục tiêu chung.

- Làm cơ sở trong việc quản lý, điều hành, chỉ đạo về phát triển cấp nước sinh hoạt các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh, tránh việc xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt không đủ điều kiện, xây dựng cục bộ, hiệu quả thấp, gây lãng phí ngân sách nhà nước và nhân dân; lập và xây dựng các kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm, xây dựng các chương trình dự án đ thực hiện các mục tiêu định hướng cấp nước sinh hoạt nông thôn;

- Khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả, bảo vệ nguồn nước và môi trường, nhằm đảm bảo phát triển nguồn nước một cách bền vững, từng bước đáp ng nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân vùng nông thôn, góp phần thực hiện thành công Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới;

- Nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn thông qua việc cải thiện các dịch vụ cấp nước sạch, vệ sinh môi trường; đồng thời nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, ý thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường nguồn nước trên địa bàn;

- Giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với sức khỏe của dân cư nông thôn do các điều kiện hạn chế về cung cấp nước sinh hoạt kém chất lượng gây ra, đồng thời thu hẹp chênh lệch về điều kiện sống và mức sống của người dân giữa đô thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh; góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của tỉnh Hà Tĩnh.

2.2.2. Mc tu cụ thể:

a) Giai đoạn đến năm 2020:

- Giai đoạn từ năm 2014 - 2015:

Đảm bảo 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trong đó có 45% được sử dụng nước đạt tiêu chuẩn QCVN 02/BYT của Bộ Y tế với số lượng ít nhất 60 lít/người/ngày.đêm.

- Giai đoạn từ năm 2016 - 2020:

Đảm bảo 100% người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 80% người dân được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn QCVN 02/BYT của Bộ Y tế với số lượng ít nhất 80 lít/người/ngày.đêm. Phát triển, xây dựng công trình cấp nước tập trung, từng bước thay thế dần các công trình cấp nước nhỏ lẻ để đảm bảo đến năm 2020 Hà Tĩnh có 70% người dân nông thôn được sử dụng nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung.

b) Giai đoạn đến năm 2030:

Phấn đấu 100% số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, với số lượng bình quân 100 lít/người/ngày.đêm; trong đó 90% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn QCVN 02/BYT của Bộ Y tế. Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực cấp nước.

2.3. Nhiệm vụ.

- Phân tích, đánh giá các dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn đã đầu tư xây dựng giai đoạn 2001 - 2012; phân tích làm rõ những nguyên, nhân tồn tại gây lãng phí và kém hiệu quả trong đầu tư xây dựng quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn; đề ra mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch và các giải pháp phù hợp để khắc phục và đầu tư xây dựng mới.

- Nghiên cứu xác định nguồn cấp nước, đánh giá trữ lượng, chất lượng và phương án đu tư xây dựng công trình trong vùng quy hoạch trên cơ sở mối liên hệ khu vực, liên vùng cùng hưởng lợi nguồn nước để xác định nhu cầu đầu tư, quy mô và công tác quản lý nhằm tối ưu về kinh tế - kỹ thuật.

- Đề xuất phương án đầu tư xây dựng công trình cho từng vùng: loại công trình, công nghệ xử lý, hình thức đầu tư, nguồn vn, lộ trình thực hiện theo giai đoạn, ưu tiên những vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, nguồn nước ô nhiễm, thiếu nước sinh hoạt.

3. Quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn:

3.1. Phân tiểu vùng quy hoạch

Toàn tỉnh được phân thành 78 tiểu vùng (trong đó có 3 hệ thống cấp nước sinh hoạt liên huyện, 39 hệ thống cấp nước sinh hoạt liên xã, 36 hệ thống cấp nước sinh hoạt nội xã). Trên cơ sở điều kiện về nguồn nước, vị trí địa lý, địa hình, cơ sở hạ tầng, quản lý, các đặc trưng riêng của cấp nước nông thôn tỉnh để tiến hành phân vùng và tiểu vùng quy hoạch, nhằm đề xuất phương án quy hoạch phù hợp, hiệu quả, cụ thể:

- Thống nhất việc gắn kết giữa quy hoạch cấp nước đô thị với cấp nước nông thôn, trong đó chú trọng đến các xã không nằm trong quy hoạch cấp nước đô thị đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1361/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2030, tm nhìn đến năm 2050 nhưng đã có hệ thống đường ống cấp nước đô thị đi qua đưa vào phương án mở rộng hệ thống cấp nước của các công trình cấp nước đô thị do các doanh nghiệp quản lý, đảm bảo hiệu quả, ổn định, chất lượng, giá thành hợp lý.

- Chú trọng các khu vực khó khăn về nguồn nước: Vùng nguồn nước bị nhiễm xăng, dầu (xã Phú Phong, Hương Long - huyện Hương Khê); vùng nhiễm thuốc trừ sâu (165 điểm ô nhiễm); vùng nhiễm phèn, nhiễm mặn (các xã vùng Bắc Thạch Hà, vùng giữa huyện Can Lộc, vùng giữa và hạ huyện Đức Thọ, Nam Cẩm Xuyên và Bắc Kỳ Anh); vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước (các xã vùng Cửa Hội - huyện Nghi Xuân, vùng biển ngang huyện Thạch Hà, vùng ven biển huyện Cẩm Xuyên, các xã: Sơn Phúc, Sơn Mai, Sơn Thủy thuộc huyện Hương Sơn; vùng thường xuyên bị ngập lụt (các xã nằm ngoài đê La Giang, các xã vùng lũ huyện Hương Khê, Vũ Quang...).

(chi tiết có Phụ lục 01 kèm theo)

3.2. Nguồn nước:

Nguồn nước chủ yếu được khai thác từ nguồn nước mặt (các sông, suối, hồ chứa, đập dâng) và nguồn nước ngầm phải đảm bảo chất lượng, cụ thể:

- Nguồn nước sử dụng từ các hồ chứa: bổ sung nhiệm vụ cấp nước sinh hoạt và chuyển đổi mục đích sử dụng của 39 hồ chứa và 7 đập dâng.

- Đối với các tiểu vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước mặt thì nghiên cứu giải pháp khai thác nguồn nước ngm.

(chi tiết có Phụ lục 02 kèm theo)

3.3. Phương án, vị trí, quy mô công suất các công trình cấp nước.

a) Giai đoạn đến năm 2020:

Đầu tư nâng cấp và mở rộng mạng lưới 15 công trình, xây dựng mới 28 công trình, nâng tổng công suất các công trình cấp nước tập trung hiện tại (năm 2013) từ 12.887 m3/ngày.đêm (cấp cho 112.000 người) đến năm 2020 tổng công suất các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung đạt 64.537 m3/ngày.đêm, đảm bảo cấp đủ cho 531.000 người (đạt 70%), còn lại 30% số dân sử dụng nguồn nước từ các công trình nhỏ lẻ và hộ gia đình, cụ thể:

- Đầu tư nâng cấp, mở rộng 09 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung từ công suất 5.340 m3/ngày.đêm lên công suất 10.040 m3/ngày.đêm cấp nước tăng thêm cho 38.000 người.

- Mở rộng mạng lưới 06 công trình cấp nước đô thị cấp nước tăng thêm cho 51.000 người, công suất sử dụng 6.300 m3/ngày.đêm.

- Xây dựng mới 28 công trình cấp nước tập trung với công suất 40.650 m3/ngày đêm cấp nước cho 330.000 người.

- Hỗ trợ các thiết bị, công nghệ xử lý nước nhỏ lẻ hộ gia đình để cấp nước cho người dân ở những khu vực riêng lẻ, độc lập tại các vùng miền núi, vùng ven biển, vùng khó khăn về nguồn nước để người dân được sử dụng nước sạch.

(chi tiết có Phụ lục 03 kèm theo)

b) Giai đoạn đến năm 2030:

Đầu tư nâng cấp và mở rộng mạng lưới 12 công trình, xây dựng mới 29 công trình, nâng tổng công suất các công trình cấp nước tập trung từ 64.537 m3/ngày.đêm, cấp cho 531.000 người (năm 2020) đến năm 2030 tng công sut các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung là 93.517 m3/ngày.đêm, đảm bảo cấp đủ cho 720.000 người (đạt 80%), còn lại 20% số dân sử dụng nguồn nước từ các công trình nhỏ lẻ và hộ gia đình, cụ thể:

- Đầu tư mở rộng mạng lưới 12 công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung từ công suất 9.180 m3/ngày.đêm lên công suất 13.990 m3/ngày.đêm cấp tăng thêm cho 31.000 người.

- Xây dựng mới 29 công trình cấp nước tập trung với công suất 24.170 m3/ngày.đêm cấp nước cho 157.000 người.

(chi tiết có Phụ lục 04 kèm theo)

3.4. Các dự án ưu tiên đầu tư.

- Từ 2014 đến năm 2015: Đầu tư nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới 15 công trình cấp nước tập trung (nâng cấp, mở rộng mạng lưới 06 công trình, xây dựng mới 09 công trình), ưu tiên cho các vùng có nhu cầu cấp thiết về nước sinh hoạt, gồm: các vùng thiếu nước, vùng bị nhiễm xăng dầu, nhiễm thuốc trừ sâu, nhiễm phèn, nhiễm bẩn, nhiễm quặng, các nhà máy đã xây dựng mà chưa có hệ thống đường ống cấp I, cấp II, các xã nằm trong kế hoạch phấn đấu về đích nông thôn mới đến năm 2015, các xã có nhu cầu nước cấp thiết trong vùng tái định cư.

(chi tiết có Phụ lục 05 kèm theo)

3.5. Các xã nông thôn thuộc phạm vi quy hoạch cấp nước vùng tỉnh:

(chi tiết có Phụ lục 06 kèm theo)

4. Vốn và nguồn vốn đầu tư:

4.1. Vốn đầu tư d kiến:

- Giai đoạn đến năm 2020: Tổng kinh phí 1.150.093 triệu đồng, trong đó:

+ Đầu tư xây dựng CTCN tập trung: 1.119.724 triệu đồng.

+ Xây dựng công trình cấp nước nhỏ lẻ: 30.369 triệu đồng.

- Giai đoạn 2020 đến năm 2030: Tổng kinh phí 800.129 triệu đồng, trong đó:

+ Đầu tư xây dựng CTCN tập trung: 774.191 triệu đồng.

+ Xây dựng công trình cấp nước nhỏ lẻ: 25.938 triệu đồng.

4.2. Nguồn vốn đầu tư:

Cơ cấu nguồn vốn đầu tư như bảng sau:

(Đơn vị: Triệu VNĐ)

TT

Giai đon

Tổng vốn

Nguồn vốn

Ngân sách

Vốn ODA và tài trợ

Tư nhân đầu tư

Đối ứng của người dân

1

2014-2020

100%

25%

45%

10%

20%

1.150.093

287.523

517.542

115.009

230.019

2

2020-2030

100%

30%

35%

15%

20%

800.129

240.039

280.045

120.019

160.026

5. Các giải pháp thực hiện:

5.1. Giải pháp về truyền thông, tuyên truyền:

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về Tài nguyên nước cho cán bộ và nhân dân; phổ biến các quy định của pháp luật về xử lý nguồn nước thải công nghiệp, xử lý các loại hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật trong nông - lâm nghiệp và kiên quyết xử lý nghiêm đối với mọi trường hợp vi phạm nhằm bảo vệ nguồn nước sinh hoạt cho người dân nông thôn đạt tiêu chuẩn quy định.

- Công bố Quy hoạch trên các Website và phương tiện thông tin đại chúng.

- Quản lý xây dựng các công trình, phân cấp, ủy quyền để quản lý đầu tư thực hiện xây dựng các công trình cấp nước nông thôn.

- Thực hiện quản lý khai thác nguồn nước chặt chẽ, hợp lý và đảm bảo hiệu quả, tránh tình trạng khai thác không theo quy hoạch, đặc biệt những khu vực có địa tầng yếu, các vùng bị nhiễm xăng dầu, nhiễm thuốc trừ sâu, nhiễm phèn, nhiễm bn, nhiễm quặng... ở trên địa bàn một số khu vực nông thôn.

- Tổ chức truyền thông qua các tổ chức đoàn thể xã hội và phương tiện thông tin đại chúng bằng nhiều hình thức.

- Tổ chức các lớp tập huấn trực tiếp cho người dân tại các thôn, xã về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

5.2. Giải pháp đầu tư và huy động vốn:

- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn Ngân sách nhà nước (lồng ghép các dự án từ khi lập kế hoạch, dùng vốn ngân sách để đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tại các vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước, các vùng bị nhiễm xăng dầu, nhiễm thuốc trừ sâu, nhiễm phèn, nhiễm bn, nhiễm quặng... và hỗ trợ hộ nghèo, gia đình chính sách, những vùng di dân tái định cư, những xã chuẩn bị về đích xây dựng nông thôn mới...).

- Đa dạng hóa việc huy động các nguồn vốn khác, huy động vốn quốc tế, vốn dân đóng góp, vốn doanh nghiệp, vốn tư nhân.

- Xã hội hóa đầu tư công trình nước sạch: Tạo cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh nước sạch.

5.3. Giải pháp nguồn nhân lực:

- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu, mức độ phân cấp quản lý cho các cấp; bố trí nhân lực hợp lý để đảm bảo sự phục vụ lâu dài theo hướng đào tạo nguồn nhân lực tại cơ sở. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực ở cấp huyện, xã.

- Tổ chức đào tạo miễn phí cho người dân vùng miền núi, dân tộc thiểu số.

5.4. Giải pháp về cơ chế chính sách:

- Ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa; chính sách về thủ tục cấp phép về đất đai, thuế, phí, lệ phí, tín dụng, bảo hiểm nhằm khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia phát triển cấp nước sinh hoạt nông thôn.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển mạnh mẽ thị trường nước sinh hoạt nông thôn, có chính sách ưu đãi để khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.

- Có chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số; chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ xây dựng công trình cấp nước nông thôn.

- Đa dạng hóa nguồn kinh phí, trong đó xã hội hóa nguồn lực tài chính là chủ yếu thực hiện theo hướng vận động và tổ chức, tạo cơ sở pháp lý để khuyến khích sự tham gia của nhân dân, các thành phần kinh tế và toàn xã hội đầu tư vào nước sạch.

5.5. Giải pháp khoa học công nghệ:

- Áp dụng công nghệ mới, trên cơ sở ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, duy trì công nghệ truyền thống phù hợp với điều kiện thực tế.

- Phát triển công nghệ cấp nước tiên tiến với các quy mô khác nhau, mở rộng cấp nước đến hộ gia đình, hạn chế phát triển công trình cấp nước giếng khoan đường kính nhỏ hộ gia đình. Tiến tới phát triển cấp nước hộ gia đình bằng hệ thống cấp nước sạch tập trung.

- Áp dụng khoa học công nghệ mới, nghiên cứu và phát triển theo hướng đa dạng hóa các loại hình công nghệ khai thác, sử dụng nguồn nước hợp lý và nâng cao chất lượng nước phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của từng vùng, đảm bảo bền vững.

- Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng nước theo quy định của Bộ Y tế.

- Nghiên cứu, đề xuất nhiều loại hình công nghệ mới, giảm giá thành để giúp người dân lựa chọn và áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế.

5.6. Giải pháp về quản lý:

- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và mối quan hệ giữa cơ quan các cấp (tỉnh, huyện, xã) đối với việc cấp nước sinh hoạt nông thôn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cấp, các ngành.

- Tăng cường củng c bộ máy quản lý nhà nước các cấp từ tỉnh đến cơ sở về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn nhằm phát huy hiệu quả công trình.

- Đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng, rà soát, đánh giá, bổ sung, cập nhật quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết về cấp nước sạch làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm.

- Xây dựng giá nước sạch phù hợp với Khung giá nước theo quy định của UBND tỉnh, đảm bảo các đơn vị cấp nước duy trì phát triển, khuyến khích nâng cao chất lượng dịch vụ, góp phần tiết kiệm sử dụng nước, có xét đến hỗ trợ người nghèo.

- Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn đ quản lý và điều hành đạt hiệu quả cao, tránh đầu tư dàn trải. Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và có những điều chỉnh kịp thời, phù hợp.

- Xây dựng mô hình quản lý công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sau đầu tư đảm bảo cấp nước bền vững, hiệu quả, theo hướng:

+ Các công trình cấp nước nông thôn sử dụng nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách cn thiết phải thành lập một đơn vị đầu mối (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn hoặc Doanh nghiệp) có đủ điều kiện năng lực quản lý, vận hành khai thác và duy tu bảo dưỡng đối với tất cả các công trình cấp nước tập trung nông thôn trên toàn tỉnh.

+ Các công trình lấy nguồn từ hệ thống cấp nước đô thị do Doanh nghiệp hoặc Ban QL Khu kinh tế của tỉnh quản lý thì giao cho Doanh nghiệp đó hoặc Ban QL Khu kinh tế của tỉnh quản lý.

+ Các công trình cấp nước do tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư xây dựng thì giao cho tổ chức, cá nhân đó tự quản lý, khai thác công trình theo đúng quy định của pháp luật.

+ Các công trình cấp nước có quy mô nhỏ, cấp nước cho một số hộ dân trong địa phận một thôn, xóm có thể giao cho các hợp tác xã, tổ hợp tác quản lý hoặc đấu thu quản lý, khai thác theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

1. S Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tổ chức công bố công khai Quy hoạch đã được phê duyệt và danh mục các dự án ưu tiên thu hút vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực và nguồn vốn cụ thể; nghiên cứu cụ thể hóa các mục tiêu và triển khai thực hiện bằng cách phối hợp lồng ghép các chương trình để triển khai thực hiện tốt quy hoạch; xây dựng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để quản lý và điều hành đạt hiệu quả cao, tránh đầu tư dàn trải. Trong quá trình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và tng hợp, đề xuất UBND tỉnh để có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời;

- Chủ động phối kết hợp với các sở, ngành, các địa phương nghiên cứu, kiến nghị với UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện của địa phương quản lý phát triển theo các định hướng quy hoạch được duyệt, khuyến khích đy mạnh thu hút sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn đầu tư vào thực hiện các mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn và phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và của tỉnh;

- Chỉ đạo đầu tư tập trung có trọng điểm để nhanh chóng mang lại hiệu quả thiết thực, ưu tiên đầu tư nâng cấp, sửa chữa các công trình hiện có để phát huy hiệu quả lâu dài;

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý các cấp cùng với việc đổi mới công tác sắp xếp cán bộ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách, cụ thể hóa việc phân công, phân cấp, đề cao trách nhiệm cá nhân, tổ chức bộ máy quản lý.

2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính: Trên cơ sở quy hoạch, chương trình dự án đầu tư, cơ chế, chính sách đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đầu tư thực hiện quy hoạch; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn ngân sách cho phát triển nước sạch nông thôn đúng mục đích, có hiệu quả.

3. Sở Xây dựng: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương liên quan quản lý quy hoạch, đảm bảo đồng bộ, gắn kết với Quy hoạch cấp nước đô thị, các Khu kinh tế, Khu công nghiệp đã được phê duyệt.

4. Các s, ngành liên quan: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức quản lý, thực hiện quy hoạch có hiệu quả, đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đề ra.

5. UBND các huyện, thành phố, thị xã:

- Tuyên truyền, phổ biến về quy hoạch đến các tổ chức, cơ quan, chính quyền các xã trên địa bàn và đến tận người dân;

- Chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cụ thể hóa, cập nhật các quy hoạch có liên quan, xây dựng và lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư đảm bảo phù hợp với quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Hà Tĩnh đã được phê duyệt, góp phần thực hiện và hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Tổng cục Thủy lợi;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các PVP UBND tnh;
- Các tổ CV, VPUB;
- Lưu VT, NL.
Gửi Bản giấy và điện tử.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đình Sơn

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2866/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

  • Số hiệu: 2866/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/10/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
  • Người ký: Lê Đình Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 16/06/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản