- 1Thông tư 82/1997/TT-BTC hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 383/1998/TCHQ-QĐ về quy trình hành thu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 68/1999/QĐ-BTC ban hành danh mục các nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế và bảng giá tối thiểu các mặt hàng Nhà nước quản lý giá để xác định trị giá tính thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 92/1999/TT-BTC sửa đổi Thông tư 82/1997/TT-BTC hướng dẫn thực hiện giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 260/1999/QĐ-TCHQ về Bảng giá tính thuế tối thiểu áp dụng đối với mặt hàng nhập khẩu không thuộc các nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 283/1999/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1999 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20-2-1990;
Căn cứ Điều 7 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Điều 7 Nghị định 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22-12-1998 của Bộ Tài chính.
Căn cứ Quyết định 68/1999/QĐ/BTC ngày 01-7-1999 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư 82/1997/TT/BTC ngày 11-11-1997 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư 92/1999/TT/BTC ngày 24-7-1999 của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu
QUYẾT ĐỊNH
| Phạm Văn Dĩnh (Đã ký) |
XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 283/1999/TCHQ-QĐ ngày 12-8-1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan )
Giá tính thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là một trong những yếu tố cơ bản để thu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; giá tính thuế được xác định theo quy chế này và tuân theo nguyên tắc xác định giá tính thuế được quy định tại các văn bản pháp lý sau đây:
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (Điều 7);
Nghị định 54/CP ngày 28/8/1993 của Chính phủ (Điều 7);
Thông tư 172/1998/TT/BTC ngày 22-12-1998 của Bộ Tài chính;
Thông tư 82/1997/TT/BTC ngày 11-11-1997 và Thông tư 92/1999/TT/BTC ngày 24-7-1999 của Bộ Tài chính.
Quyết định 68/1999/QĐ/BTC ngày 01-7-1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục các nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế và Bảng giá tối thiểu các mặt hàng Nhà nước quản lý giá để xác định trị giá tính thuế nhập khẩu;
Quyết định số 260/1999/QĐ-TCHQ ngày 26-7-1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Bảng giá tối thiểu áp dụng đối với các mặt hàng nhập khẩu không thuộc các nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế;
Và các văn bản hướng dẫn khác có hiệu lực tại thời điểm xác định giá tính thuế.
Quy chế này quy định thống nhất nội dung quản lý và các nguyên tắc xác định giá tính thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Hàng thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế là những mặt hàng được quy định trong bảng giá tối thiểu ban hành kèm theo Quyết định 68/1999/QĐ/BTC ngày 01-7-1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Giá tính thuế được xác định theo giá hợp đồng bao gồm phí vận tải, phí bảo hiểm đến cửa khẩu nhập nếu giá hợp đồng cao hơn hoặc bằng giá tối thiểu.
- Giá tính thuế được xác định theo bảng giá tối thiểu nếu giá hợp đồng bao gồm phí vận tải, phí bảo hiểm thấp nhất hơn giá tối thiểu.
2. Hàng không thuộc danh mục mặt hàng quản lý giá tính thuế là những mặt hàng chưa được quy định trong bảng giá tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành được áp dụng và tính thuế theo Quyết định 260/1999/QĐ-TCHQ ngày 26-7-1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
a. Mặt hàng đã được quy định giá tính thuế trong bảng giá tối thiểu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành:
a.1. Giá tính thuế được xác định theo giá hợp đồng bao gồm phí vận tải và phí bảo hiểm đến cửa khẩu nhập trong các trường hợp:
Hàng nhập khẩu có giá hợp đồng cao hơn hoặc bằng giá tối thiểu hoặc;
Hàng nhập khẩu có đủ điều kiện quy định tại điểm I Thông tư 92/1999/TT-BTC ngày 24-7-1999 của Bộ Tài chính và có giá hợp đồng từ 70% trở lên so với giá tối thiểu.
a.2. Giá tính thuế được xác định theo bảng giá trong trường hợp nhập khẩu không theo phương thức mua bán; không có hợp đồng mua bán; hợp đồng không đủ điều kiện quy định tại Điểm I Thông tư 92/1999/TT/BTC ngày 24-7-1999 của Bộ Tài chính hoặc đủ điều kiện nhưng giá hợp đồng thấp hơn 70% tối thiểu.
b. Mặt hàng chưa được quy định giá tính thuế trong bảng giá tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, bảng giá tối thiểu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
b.1. Hàng có thuế suất thuế nhập khẩu theo biểu thuế ưu đãi từ 5% trở xuống thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng hoặc kê khai.
b.2. Hàng có thuế suất thuế nhập khẩu theo biểu thuế ưu đãi trên 5%.
Cán bộ thuế phải đối chiếu hàng nhập khẩu với các mặt hàng được quy định giá tính thuế tại các bảng giá tối thiểu nêu trên xác định có mặt hàng tương tự với mặt hàng nhập khẩu thì giá tính thuế hàng nhập khẩu được xác định như quy định tại điểm a mục này.
Khi xem xét hàng tương tự, nếu hàng nhập khẩu có nhiều chức năng hơn mặt hàng đã được quy định giá tối thiểu hay hàng nhập khẩu bao gồm những thành phần, bộ phận là những mặt hàng đã được quy định giá tính thuế thì cũng được xem là hàng hoá tương tự. Ví dụ: mặt hàng tivi liền đầu máy video cassette thì giá tính thuế của mặt hàng tương tự xác định bằng giá tính thuế tối thiểu của tivi và đầu máy video cassette; hoặc mặt hàng M nhập khẩu gồm hai bộ phận là M1 và M2 trong đó chỉ có M1 được quy định giá tính thuế tối thiểu thì M1 cũng được xem là mặt hàng tương tự với mặt hàng M để xác định giá tính thuế.
Cần chú ý đối với các khung giá "loại hàng khác" tại bảng giá tối thiểu để tránh để hiện tượng hàng đã được quy định giá tối thiểu nhưng lại coi là mặt hàng mới phát sinh.
3. Hàng là nguyên liệu vật tư nhập khẩu trực tiếp đưa vào sản xuất, lắp rắp:
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu trực tiếp đưa vào sản xuất, lắp ráp nếu có đủ các điều kiện quy định mục II phần C Thông tư 82/1997/TT-BTC ngày 11-11-1997, mục II Thông tư 92/1999/TT-BTC ngày 24-7-1999 của Bộ Tài chính thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng.
b) Doanh nghiệp không thuộc đối tượng nêu tại điểm a mục này nếu nhập khẩu nguyên liệu, vật tư thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế trực tiếp đưa vào sản xuất, lắp ráp có đủ các điều kiện quy định tại mục II phần C Thông tư 82/1997/TT/BTC ngày 11-11-1997, mục II Thông tư 92/1999/TT/BTC ngày 24-7-1999 của Bộ Tài chính và giá ghi trên hợp đồng cao hơn 60% so với giá tối thiểu thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng.
c) Hàng nhập khẩu là nguyên liệu vật tư không thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế nếu có đủ điều kiện nêu tại điểm a của mục này thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng.
d) Trong mục này, cụm từ "đơn vị, doanh nghiệp nhập khẩu và Uỷ thác nhập khẩu không có nợ thuế thuộc diện cưỡng chế" là đơn vị, doanh nghiệp không thuộc diện cưỡng chế vào thời điểm đăng ký tờ khai hải quan tại Cục Hải quan nơi mở tờ khai, trường hợp được tạm thời giải toả cưỡng chế có thời hạn không được coi là không thuộc diện cưỡng chế.
Những đơn vị nhập khẩu thuộc diện cưỡng chế ở bất kỳ cửa khẩu nào tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất lắp ráp ở cửa khẩu chưa có danh sách cưỡng chế phải tự giác khai báo với cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục để xác định giá tính thuế theo đúng quy định, mọi hành vi che giấu nhằm mục đích trốn thuế đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý đối với hàng nhập khẩu là nguyên liệu vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất, lắp ráp:
Các tờ khai hải quan đăng ký nhập khẩu theo loại hình này, Cục Hải quan địa phương phải lập sổ theo dõi với các tiêu thức sau:
Tên đơn vị nhập khẩu;
Số hợp đồng nhập khẩu;
Số, ngày đăng ký tờ khai Hải quan;
Lượng hàng nhập khẩu;
Lượng hàng đã đưa vào sản xuất;
Lượng hàng còn lại (chưa đem vào sản xuất);
Lượng hành chuyển nhượng (không trực tiếp đưa vào sản xuất).
Và cứ 3 tháng một lần, Cục hải quan địa phương yêu cầu đơn vị nhập khẩu đối chiếu lượng hàng hoá nhập khẩu theo hình thức này nhưng chưa đưa vào sản xuất hoặc không trực tiếp đưa vào sản xuất. Những sai phạm đối với các quy định tại Thông tư 82/1997/TT-BTC ngày 11-11-1997 và Thông tư 92/1999/TT-BTC ngày 24-7-1999 của Bộ Tài chính đều phải lập biên bản, nếu tái phạm thì đơn vị không được phép áp dụng nguyên tắc xác định giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu là nguyên liệu vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất lắp ráp theo quy định của các văn bản này.
f) Một số điểm lưu ý khi xem xét các điều kiện áp giá tính thuế theo hợp đồng đối với hàng là nguyên liệu vật tư đưa vào sản xuất, lắp ráp:
Văn bản xác nhận dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm: đối với đơn vị sản xuất trong nước phải có bản xác nhận của Bộ chủ quản hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp sở hoặc tương đương về đơn vị có dây chuyền công nghệ sản xuất, lắp ráp có đủ năng lực để sản xuất sản phẩm theo quy định và dây chuyền đó sử dụng nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm.
Văn bản xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc đơn vị doanh nghiệp nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu thực hiện đúng chế độ kế toán.
Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để trực tiếp đưa vào sản xuất, lắp ráp được áp giá tính thuế theo giá ghi trên hợp đồng thấp hơn giá tối thiểu như quy định trên đây nếu không trực tiếp đưa vào sản xuất mà bán, chuyển nhượng lại cho các doanh nghiệp hoặc đơn vị, tổ chức khác thì sau 2 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, mua bán, đơn vị, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng và cơ quan thuế địa phương quản lý doanh nghiệp được biết. Cục Hải quan địa phương trên cơ sở khai báo của đơn vị nhập khẩu và xác nhận của Cục thuế địa phương để tiến hành tính lại thuế phần nguyên liệu chuyển nhượng theo nguyên tắc xác định giá tính thuế tại thời điểm chuyển nhượng và ra thông báo thuế bổ sung.
Các trường hợp cung cấp vật tư nguyên liệu nhập khẩu giữa các doanh nghiệp trong nước có hạch toán kinh tế độc lập (kể cả đơn vị trong cùng một Tổng Công ty hoặc Liên hợp...) với nhau không được coi là trực tiếp đưa vào sản xuất, lẵp ráp.
4. Một số điểm lưu ý khi xác định giá tính thuế:
4.2. Nếu hàng nhập khẩu có hàng bảo hành, về nguyên tắc giá tính thuế trên hợp đồng bao gồm cả lượng hàng bảo hành, nếu giá trị ghi trên hợp đồng chia cho lượng hàng nhập khẩu thực tế cả hàng bảo hành thấp hơn giá tối thiểu đối với hàng thuộc danh mục nhà nước quản lý giá tính thuế và thấp hơn 70% giá tối thiểu đối với hàng không thuộc danh mục mặt hàng nhà nước quản lý giá tính thuế thì giá tính thuế được xác định theo bảng giá tối thiểu, kể cả lượng hàng bảo hành.
4.3. Trường hợp giá mua bán trên hợp đồng bao gồm lãi suất trả chậm thì khi xác định giá tính thuế sẽ được loại trừ lãi suất trả chậm theo hợp đồng.
4.4. Trong các trường hợp giá tính thuế được xác định theo hợp đồng nhưng giá mua bán không bao gồm phí vận tải, phí bảo hiểm mà chủ hàng không xuất trình được chứng từ hợp lệ về các chi phí kể trên thì khi xác định giá tính thuế phải cộng thêm các chi phí này theo quy định tại Công văn số 1632/TCHQ-KTTT ngày 30-3-1999 của Tổng cục Hải quan.
4.5. Giá tính thuế truy thu đối với hàng nhập khẩu được miễn thuế, ưu đãi về thuế được xác định theo các nguyên tắc quy định tại thời điểm lý do miễn giảm, ưu đãi thay đổi.
Giá tính thuế hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất, theo hợp đồng.
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố lập báo cáo giá gửi về Tổng cục Hải quan theo các quy định sau đây:
1. Mẫu 1: Báo cáo giá hợp đồng mặt hàng thuộc danh mục Nhà nước quản lý giá tính thuế đối với các mặt hàng có mức chênh lệch giá từ 10% trở lên so với bảng giá tối thiểu và định kỳ 15 ngày một lần gửi bằng đường bưu điện về Tổng cục Hải quan.
2. Mẫu 2: Báo cáo giá hợp đồng mặt hàng đã được quy định trong bảng giá của Tổng cục Hải quan có mức chênh lệch giá từ 30% trở lên so với giá tối thiểu và gửi báo cáo về Tổng cục Hải quan trong thời gian 10 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai. Đối với các trường hợp này Cục Hải quan địa phương phải tiến hành điều tra giá thị trường, tham khảo các thông tin liên quan và đề xuất mức giá tối thiểu.
3. Mẫu 3: Báo cáo giá mặt hàng phát sinh bao gồm các mặt hàng chưa được quy định trong các bảng giá tối thiểu. Đối với các trường hợp này Cục Hải quan địa phương phải đề xuất mức giá tối thiểu cùng với cơ sở đề xuất như quy định tại mục 2 phần B và báo cáo về Tổng cục Hải quan trong thời gian 5 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.
C. KIỂM TRA VÀ ÁP GIÁ TÍNH THUẾ
1. Theo quy định tại Bước 2 và Bước 4 mục II Quy trình hành thu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 383/1998/TCHQ-QĐ ngày 17-11-1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, cán bộ thuế phải kiểm tra việc kê khai giá tính thuế của chủ hàng nếu việc kê khai đó chưa đúng thì cán bộ thuế phải xác định lại theo đúng các nguyên tắc quản lý giá tính thuế. Cán bộ thuế phải ghi rõ lý do, cơ sở áp giá tính thuế trên tờ khai và phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, áp giá tính thuế đó.
2. Cán bộ tính thuế phải kiểm tra toàn bộ hồ sơ lô hàng, tính hợp lệ của hợp đồng, tính thống nhất của các chứng từ liên quan tới giá mua bán; căn cứ vào kết quả kiểm hoá hàng nhập khẩu để xác định đầy đủ các yếu tố liên quan tới xác định giá tính thuế như tên hàng, quy cách chất lượng, xuất xứ, lượng hàng, đơn giá, đơn vị tính, tiền tệ thanh toán, tỷ giá; xem xét giá tính thuế chủ hàng đã khai báo trên cơ sở đó đối chiếu hàng thực nhập và đơn giá với quy định tại các bảng giá tính thuế có hiệu lực tại thời điểm nhập khẩu để xác định giá tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu theo đúng các nguyên tắc quản lý giá tính thuế đã được quy định. Trong khi xem xét giá tính thuế hàng nhập khẩu cần nghiên cứu kỹ tên hàng theo khai báo và kết quả kiểm hoá để xác định hàng thực nhập khẩu đã hay chưa được quy định giá tính thuế, tránh tình trạng cùng là một mặt hàng nhưng do tên gọi khác nhau mà không tiến hành xác định giá tính thuế theo đúng các nguyên tắc được quy định.
Nghiêm cấm cán bộ thuế cố tình áp sai giá tính thuế gây thất thu thuế hoặc khó khăn sách nhiễu đối với chủ hàng.
1. Trường hợp khiếu nại việc áp sai giá của cán bộ hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét giải quyết. Nếu chủ hàng không đồng ý với nội dung giải quyết của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì có quyền khiếu nại lên Tổng cục Hải quan.
Trường hợp khiếu nại về nhầm lẫn trong kê khai hải quan dẫn đến tính tăng số thuế phải nộp trong vòng một năm kể từ ngày đăng ký tờ khai thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố giải quyết.
2. Đối với các khiếu nại về mức giá quy định tại các bảng giá tối thiểu, khiếu nại việc áp giá tính thuế theo mặt hàng tương tự do Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan xem xét giải quyết theo quy định. Nội dung công văn khiếu nại phải chứng minh tính trung thực, chính xác của giá mua bán để cơ quan chức năng có căn cứ xem xét giải quyết.
3. Thời gian giải quyết khiếu nại phải thực hiện theo đúng Quyết định số 69/1998/QĐ-TCHQ ngày 26-3-1998.
Khi nhận được chỉ đạo của Tổng cục Hải quan phải khẩn trương thực hiện theo đúng nội dung chỉ đạo, trường hợp còn vướng mắc, chưa rõ thì phải kịp thời báo cáo và đề xuất cụ thể hướng giải quyết (không báo cáo chung chung).
1. Đối tượng nộp thuế gian dối trong hợp đồng ngoại thương, gian lận trong khai báo hải quan về giá tính thuế; không khai báo, khai báo sai với cơ quan hải quan khi có sự thay đổi mục đích sử dụng của hàng hoá nhập khẩu đã được hưởng ưu đãi về giá tính thuế như nguyên liệu, vật tư trực tiếp đưa vào sản xuất lắp ráp và các sai phạm khác về giá tính thuế, sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ hải quan vi phạm quy chế này và các văn bản pháp quy về giá tính thuế, cố tình xử lý sai gây thiệt hại cho đối tượng nộp thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý giá tính thuế theo quy chế này và niêm yết công khai tại nơi làm thủ tục hải quan.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, bất hợp lý cần bổ sung sửa đổi thì cơ quan hải quan, người làm thủ tục hải quan phản ánh kịp thời về Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan để nghiên cứu chỉnh lý và hướng dẫn.
CỤC HẢI QUAN TỈNH Số: | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày... tháng... năm.... |
BÁO CÁO GIÁ HỢP ĐỒNG MẶT HÀNG THUỘC DANH MỤC HÀ NƯỚC QUẢN LÝ GIÁ CÓ MỨC CHÊNH LỆCH TỪ 10% TRỞ LÊN
Tên hàng | Xuất xứ | Đơn vị tính | Giá tính thuế | Giá hợp đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cục trưởng....
Ký tên, đóng dấu
CỤC HẢI QUAN TỈNH Số: | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ...., ngày... tháng... năm.... |
Tên hàng | Xuất xứ | ĐV tính | Giá hợp đồng | Giá tối thiểu | Thông tin điều tra khảo sát | Giá đề xuất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi chú: Cột thông tin điều tra ghi rõ nguồn thông tin)
Cục trưởng
Ký tên, đóng dấu
Số: | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ...., ngày... tháng... năm.... |
BÁO CÁO GIÁ TÍNH THUẾ MẶT BẰNG MỚI PHÁT SINH CHƯA ĐƯỢC QUY ĐỊNH GIÁ TỐI THIỂU
Tên đơn vị nhập khẩu | Số, ngày tờ khai | Tên hàng | Xuất xứ | Đơn vị tính | Giá hợp đồng | Thông tin điều tra khảo sát | Giá đề xuất | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi chú: cột thông tin điều tra ghi rõ nguồn thông tin)
Cục trưởng
(Ký tên, đóng dấu)
- 1Pháp lệnh Hải quan năm 1990
- 2Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 3Thông tư 82/1997/TT-BTC hướng dẫn áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 155/1998/QĐ-TCHQ về quy chế xác định giá tính thuế hàng hoá xuất nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải Quan ban hành
- 5Quyết định 383/1998/TCHQ-QĐ về quy trình hành thu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 68/1999/QĐ-BTC ban hành danh mục các nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế và bảng giá tối thiểu các mặt hàng Nhà nước quản lý giá để xác định trị giá tính thuế nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 92/1999/TT-BTC sửa đổi Thông tư 82/1997/TT-BTC hướng dẫn thực hiện giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương do Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 260/1999/QĐ-TCHQ về Bảng giá tính thuế tối thiểu áp dụng đối với mặt hàng nhập khẩu không thuộc các nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn về việc trả lời vướng mắc quy chế áp giá 283/1999/QĐ-TCHQ
- 11Công văn 5442/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc hàng tương tự với hàng nhập khẩu
- 12Công văn về việc xác định I và F
- 13Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 1991
Quyết định 283/1999/QĐ-TCHQ về Quy chế xác định giá tính thuế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 283/1999/QĐ-TCHQ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/08/1999
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Phan Văn Dĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/08/1999
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực