ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2808/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Thường trực Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2808/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Công tác bình đẳng giới luôn được các ngành, các cấp trong tỉnh quan tâm thực hiện với nhiều giải pháp, mô hình đa dạng phong phú, góp phần tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ và nhân dân đối với công tác này.
Thực hiện Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, ngày 21/10/2011, Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định số 1649/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh, qua triển khai thực hiện đã đạt được những kết quả quan trọng (đạt được 20/22 chỉ tiêu kế hoạch), công tác đào tạo nghề cho phụ nữ được chú trọng, lao động nữ nghèo ở nông thôn được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình; phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; các nạn nhân bị bạo lực gia đình được tư vấn về pháp lý và sức khỏe; cán bộ nữ được quan tâm, tạo điều kiện đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị; nam giới ngày càng có trách nhiệm hơn, biết chia sẻ công việc gia đình, chăm sóc con cái; tỷ lệ nữ tham gia vào các lĩnh vực ngày càng tăng, từng bước khẳng định vai trò, vị thế của phụ nữ trong xã hội. Tuy nhiên, tư tưởng "trọng nam, khinh nữ", tình trạng bạo lực gia đình vẫn còn tồn tại; công tác lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương chưa được quan tâm đúng mức; công tác truyền thông về bình đẳng giới chưa được triển khai thường xuyên, sâu rộng; một số sở, ngành, địa phương chưa quan tâm đúng mức đối với công tác bình đẳng giới,...
Để tiếp tục thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 được phê duyệt tại Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh, với nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Đến năm 2020, về cơ bản, bảo đảm sự bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước;
- Nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; giảm khoảng cách và nâng cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực, ngành vùng, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ bất bình đẳng giới cao; tạo điều kiện để phụ nữ tham gia ngày càng nhiều vào công việc xã hội, bình đẳng trên mọi lĩnh vực, đóng góp ngày càng nhiều cho gia đình, xã hội, góp phần xóa bỏ định kiến, quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020 đạt 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 đạt từ 23% trở lên;
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2020 đạt 95% các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ;
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, tổ chức có tỷ lệ 30% trở lên nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
b) Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ dân tộc Khmer đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trong tổng số người được tạo việc làm mới, bảo đảm ít nhất 40% cho mỗi giới (nam và nữ);
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 35% vào năm 2020;
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 50% vào năm 2020;
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo, vùng đồng bào dân tộc Khmer có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các Chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 100% vào năm 2020;
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào Khmer đạt 95% trở lên vào năm 2020;
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu tỷ lệ nữ thạc sĩ đạt 50% trên tổng số người có trình độ thạc sĩ; tỷ lệ nữ tiến sĩ đạt 25% trên tổng số người có trình độ tiến sĩ vào năm 2020.
d) Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không vượt quá 109 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2020;
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống dưới 25/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020;
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 90% vào năm 2020;
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống 25/100 trẻ đẻ sống vào năm 2020.
đ) Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa và thông tin.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020 giảm trên 80% sản phẩm ván hóa, thông tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình, chuyên mục và số lượng các sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới;
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020 có 100% đài truyền thanh, đài phát thanh và truyền hình từ tỉnh đến cơ sở có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
e) Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 1,5 lần vào năm 2020;
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020 đạt 50% số nạn nhân của bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đến năm 2020 đạt 85% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình;
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2020 có 100% số nạn nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán tự trở về được phát hiện, được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
g) Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 1: Đến năm 2020 có 100% dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới;
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2020 có 100% thành viên các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới;
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2020 bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia cộng tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ;
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2020 có 100% cán bộ, công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần; 100% đội ngũ cộng tác viên về bình đẳng giới được tập huấn cập nhật kiến thức bình đẳng giới;
- Chỉ tiêu 5: 70% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sinh viên, học sinh; 50% người dân ở các cụm dân cư được truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;
- Chỉ tiêu 6: Phấn đấu 100% nữ đại biểu dân cử, nữ cán bộ quản lý, nữ lãnh đạo các cấp, nữ cán bộ trong diện quy hoạch (từ cấp phòng trở lên) được trang bị kiến thức về bình đẳng giới và kỹ năng quản lý, lãnh đạo;
- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% người có nhu cầu hỗ trợ về bình đẳng giới được tiếp cận ít nhất một dịch vụ tư vấn, hỗ trợ bình đẳng giới.
1. Giải pháp chung:
- Các cấp, các ngành tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với công tác bình đẳng giới, tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới; thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới;
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân;
- Triển khai thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 nhằm hỗ trợ cho các ngành, các cấp giải quyết các vấn đề trọng tâm của công tác bình đẳng giới;
- Phát triển các hệ thống dịch vụ có chất lượng nhằm hỗ trợ nữ và nam bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; tăng cường xã hội hóa và phối hợp liên ngành trong việc tổ chức các hoạt động bình đẳng giới;
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho công tác bình đẳng giới; chi ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; ưu tiên nguồn lực cho các đơn vị, địa phương có bất bình đẳng giới hoặc có nguy cơ cao về bất bình đẳng giới, vùng có đông đồng bào Khmer, vùng sâu, vùng xa còn nhiều tập tục lạc hậu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện các hoạt động bình đẳng giới.
2. Các giải pháp cụ thể:
a) Nhóm các giải pháp thực hiện mục tiêu 1:
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu đúng quy định; xác định những bất hợp lý và bất lợi đối với phụ nữ khi thực hiện những quy định này để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình đẳng giới;
- Thực hiện công tác quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện;
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ, góp phần xóa bỏ định kiến giới, các quan niệm không phù hợp về vai trò của nam và nữ trong gia đình và ngoài xã hội. Đa dạng hóa các hình ảnh của nữ giới với các vai trò, nghề nghiệp khác nhau;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
b) Nhóm các giải pháp thực hiện mục tiêu 2:
- Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường lao động, tư vấn việc làm, đào tạo nghề có tách biệt theo giới tính;
- Thực hiện các biện pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu của nữ giới và nam giới tham gia bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệp, chú ý vùng nông thôn, vùng có đông đồng bào Khmer;
- Đảm bảo các điều kiện để phụ nữ tiếp cận đầy đủ và bình đẳng các nguồn lực (nguồn vốn tín dụng, thông tin thị trường, thông tin về chính sách, luật pháp), bình đẳng về cơ hội sản xuất kinh doanh;
- Triển khai các chương trình, chính sách đào tạo nghề tập trung vào khu vực nông thôn, vùng có đông đồng bào Khmer; thu hút nhiều lao động nữ; nâng cao tay nghề, kỹ năng, cách quản lý, kinh doanh phát triển tiểu thủ công nghiệp, chế biến nông - thủy sản, sản xuất hàng tiêu dùng; phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân địa phương. Có chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là cơ sở thu hút nhiều lao động nữ;
- Đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu về nữ trong việc đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người dân nông thôn, vùng có đông đồng bào Khmer, hỗ trợ họ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nhằm nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp;
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm đảm bảo hiệu quả, công bằng trong việc thực hiện chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội bảo hộ lao động.
c) Nhóm các giải pháp thực hiện mục tiêu 3:
- Thực hiện việc đưa nội dung về bình đẳng giới vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học. Đưa nội dung về giới vào chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo cao cấp, trung cấp lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh;
- Có chính sách học bổng hỗ trợ trẻ em gái và phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng có đông đồng bào Khmer; chính sách đặc thù cho giáo viên mầm non ở vùng sâu, vùng xa; chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới;
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chương trình, kế hoạch của ngành giáo dục; xây dựng cơ sở dữ liệu có tách biệt theo giới tính, dân tộc ở các cấp học, bậc học.
d) Nhóm các giải pháp thực hiện mục tiêu 4:
- Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Đặc biệt, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản linh hoạt, dễ tiếp cận đối với phụ nữ và nam giới vùng nông thôn, vùng có đông đồng bào Khmer;
- Mở rộng mạng lưới tư vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới; tăng cường đào tạo bác sĩ chuyên khoa nam học tại Bệnh viện đa khoa trong tỉnh;
- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới; tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn;
- Thực hiện lồng ghép giới trong các chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
- Triển khai công tác thanh tra dân số, xử lý nghiêm các trường hợp nhân viên y tế thông báo giới tính trước khi sinh qua siêu âm.
đ) Nhóm các giải pháp thực hiện mục tiêu 5:
- Nâng cao nhận thức về giới cho người sản xuất các sản phẩm văn hóa. Xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong các sản phẩm văn hóa;
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng trên địa bàn tỉnh;
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và các sản phẩm văn hóa từ góc độ giới.
e) Nhóm các giải pháp thực hiện mục tiêu 6:
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa, trong đó nhấn mạnh tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình;
- Chú trọng xây dựng mô hình các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động này;
- Tiếp tục thực hiện thí điểm mô hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người; nhân rộng các mô hình thực hiện hiệu quả.
g) Nhóm các giải pháp thực hiện mục tiêu 7:
- Bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới các cấp trong tổng số biên chế được cấp có thẩm quyền giao; hình thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ, đặc biệt ở xã, phường, thị trấn, ấp, khóm, cụm dân cư;
- Bồi dưỡng kỹ năng lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho thành viên tổ thẩm định văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới, cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành;
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, phổ biến, giáo dục nhằm thay đổi nhận thức, hành động và trách nhiệm về thực hiện bình đẳng giới trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sinh viên, học sinh và nhân dân. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra và xử lý kịp thời các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và sản phẩm văn hóa mang định kiến giới;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về việc thực hiện hoạt động bình đẳng giới, các trường hợp vi phạm pháp luật về bình đẳng giới. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, cơ quan và địa phương theo quy định; các nguồn huy động hợp pháp khác.
1. Thường trực Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội): Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015; xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch hành động này; hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm và hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch hành động này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch hành động này trên địa bàn tỉnh; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo hàng năm gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh đúng quy định; tổng kết việc thực hiện Kế hoạch hành động vào cuối năm 2020; đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện Điểm b và g Khoản 2 Phần II Kế hoạch hành động này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của tỉnh, huyện, thành phố; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành có liên quan căn cứ khả năng ngân sách nhà nước hàng năm, cân đối, đề xuất bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch hành động này; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra tài chính theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật có liên quan.
4. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan thực hiện đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.
5. Sở Nội vụ:
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm (trong đó có đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là nữ). Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm đối với cán bộ, công chức, viên chức là nữ theo quy định.
6. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Điểm d Khoản 2 Phần II Kế hoạch hành động này.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội Vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Điểm c Khoản 2 Phần II Kế hoạch hành động này; thực hiện các nội dung giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, định hướng các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên Internet về bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới; xử lý theo quy định những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Điểm đ và e Khoản 2 Phần II Kế hoạch hành động này; xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
10. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người.
11. Ban dân tộc tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào Khmer; vận động đồng bào Khmer phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
12. Các sở, ban, ngành tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện Điểm a Khoản 2 Phần II Kế hoạch hành động này; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch hành động tại cơ quan, đơn vị mình.
13. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động 5 năm và hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch hành động này và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; bố trí đủ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp).
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước về bình đẳng giới, giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; bố trí lực lượng làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở./.
- 1Quyết định 3225/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020
- 2Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 738/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 3631/KH-UBND năm 2016 thực hiện chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020
- 5Kế hoạch 2556/KH-UBND năm 2018 điều chỉnh Kế hoạch 738/KH-UBND về thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2021 tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Quyết định 2351/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 1696/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 3225/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020
- 7Quyết định 70/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 8Kế hoạch 738/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9Kế hoạch 3631/KH-UBND năm 2016 thực hiện chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020
- 10Kế hoạch 2556/KH-UBND năm 2018 điều chỉnh Kế hoạch 738/KH-UBND về thực hiện chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 11Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2021 tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Quyết định 2808/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- Số hiệu: 2808/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực