Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2804/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN THAM GIA TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN THÀNH PHỐ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Thành phố theo quy định của Luật Tiếp công dân;

Xét đề nghị của Trưởng ban Tiếp công dân Thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Thành phố.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Thành phố, cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Ban Tiếp Công dân TW;
- Văn phòng Thành ủy;
- Ủy ban Kiểm tra Thành ủy;
- Ban Nội chính Thành ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH-HĐNDTP;
- Các Sở, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, các PCVP, các phòng chuyên môn;
- Cổng giao tiếp Điện tử TP;
- Lưu: VT, BTCD.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Hùng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN THAM GIA TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2804/QĐ-UBND ngày 01 tháng 06 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp công tác giữa các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố (trực tiếp là Ban Tiếp công dân Thành phố), Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Ban Nội chính Thành ủy trong hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Thành phố (gọi tắt là Trụ sở).

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

1. Cán bộ, công chức thuộc Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Ban Nội chính Thành ủy, Ban Tiếp công dân Thành phố được giao nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở.

Điều 3. Mục đích phối hợp

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật và quy định của Đảng.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Tuân thủ quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Đảng có liên quan và chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan trong công tác phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở.

2. Cán bộ, công chức được cử tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở phải đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ, kịp thời, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao, bảo đảm và nâng cao hiệu quả tiếp công dân tại Trụ sở.

Chương II

TIẾP CÔNG DÂN

Điều 5. Trụ sở tiếp công dân Thành phố

1. Trụ sở Tiếp công Thành phố tại 34 Lý Thái Tổ, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm do Ban Tiếp công dân Thành phố trực tiếp quản lý, là nơi tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố.

2. Ban Tiếp công dân Thành phố có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Ban Nội chính Thành ủy tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở; tạo điều kiện thuận lợi cho công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 6. Lịch tiếp công dân

Văn phòng Thành ủy tổ chức tiếp công dân 03 buổi/tuần; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy và Ban Nội chính Thành ủy tổ chức tiếp công dân 01 buổi/tuần; Ban Tiếp công dân Thành phố tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở; lịch tiếp công dân được niêm yết công khai tại Trụ sở.

Chương III

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 7. Tiếp, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở:

1. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm tiếp, xử lý thông tin, tài liệu, nghiên cứu các quy định của pháp luật và quy định của Đảng có liên quan, giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao.

2. Xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung:

a) Công chức được giao nhiệm vụ của Ban Tiếp công dân Thành phố hướng dẫn công dân cử đại diện để làm việc với cán bộ tiếp công dân của cơ quan có trách nhiệm tiếp công dân tại Trụ sở.

b) Trong trường hợp vụ việc đông người phức tạp, công dân có thái độ bức xúc thì cán bộ tiếp công dân báo cáo Lãnh đạo Ban Tiếp công dân Thành phố để có biện pháp giải quyết hiệu quả; trường hợp cần thiết, Lãnh đạo Ban Tiếp công dân Thành phố mời các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cùng tham gia tiếp công dân.

c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan, cán bộ tiếp công dân của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân Thành phố trong quá trình tiếp công dân, trao đổi thông tin kịp thời, chính xác, thống nhất nội dung trả lời công dân theo đúng quy định pháp luật và quy định của Đảng; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động công dân chấp hành đúng quy định pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, đảm bảo an ninh trật tự.

Điều 8. Theo dõi, đôn đốc việc xử lý, giải quyết các vụ việc do các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Thành phố chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

1. Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở phải thường xuyên theo dõi đôn đốc việc xử lý, giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do cơ quan mình chuyển đến. Báo cáo, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan những vụ việc cần kiểm tra, đôn đốc; trao đổi với Ban Tiếp công dân Thành phố, thống nhất danh sách, nội dung các vụ việc cần kiểm tra, đôn đốc.

2 Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền:

a) Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Tiếp công dân Thành phố chủ trì, phối hợp với đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở thống nhất kế hoạch và tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc xử lý, giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định.

b) Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan, bố trí cán bộ, công chức tham gia việc kiểm tra, đôn đốc.

Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo, giao ban trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư

1. Quản lý thông tin, dữ liệu liên quan đến công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư tại Trụ sở:

Ban Tiếp công dân Thành phố chịu trách nhiệm quản lý thống nhất thông tin, dữ liệu liên quan đến công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư tại Trụ sở. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, tài liệu phải được sự đồng ý của Trưởng ban Tiếp công dân Thành phố.

2. Chế độ thông tin, báo cáo:

Định kỳ hàng tuần, tháng, quý, năm các cơ quan tham gia tiếp công dân thông báo tình hình, kết quả tiếp công dân tại Trụ sở đến Ban Tiếp công dân Thành phố; Ban Tiếp công dân Thành phố có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố.

Trong thời gian diễn ra các kỳ họp của Trung ương Đảng, Quốc hội, Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố, các cơ quan tiếp công dân tại Trụ sở thực hiện chế độ thông tin hàng ngày về tình hình tiếp công dân đến Ban Tiếp công dân; Ban Tiếp công dân Thành phố có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố.

3. Chế độ giao ban:

6 tháng/lần, Trưởng ban Tiếp công dân Thành phố chủ trì phối hợp với đại diện các cơ quan: Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Ban Nội chính Thành ủy họp giao ban về công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư.

4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư:

Trên cơ sở theo dõi, tổng hợp kết quả tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân tại Trụ sở, Ban Tiếp công dân Thành phố có trách nhiệm đánh giá tình hình khiếu nại, tố cáo của các địa phương; tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố các giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiếp công dân và xử lý đơn thư.

Điều 10. Điều hành hoạt động tại Trụ sở Tiếp công dân Thành phố

Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao Trưởng Ban Tiếp công dân Thành phố điều hành hoạt động của Trụ sở Tiếp công dân Thành phố, chỉ đạo Ban Tiếp công dân Thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Phối hợp với đại diện các cơ quan tham gia tiếp công dân theo dõi, quản lý việc tiếp công dân của các cơ quan tại Trụ sở.

2. Chủ trì, phối hợp với cán bộ, công chức cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở trong việc tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân.

3. Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan để tham mưu giúp Lãnh đạo Thành phố tiếp công dân tại Trụ sở.

4. Chủ trì giao ban định kỳ hàng tháng với đại diện cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở, cơ quan công an các cấp, Ủy ban nhân dân địa phương nơi có công dân khiếu kiện phức tạp, kéo dài.

5. Tổ chức việc bảo vệ, thường trực, công tác giữ gìn an ninh trật tự đảm bảo cho công tác tiếp công dân của các cơ quan tại Trụ sở.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN THAM GIA TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ

Điều 11. Trách nhiệm chung

1. Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Ban Tiếp công dân Thành phố):

a) Đơn vị là đầu mối phối hợp với Ban Tiếp công dân Thành phố trong quá trình điều hành hoạt động của Trụ sở.

b) Thời gian, lịch tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị.

c) Họ và tên, chức vụ của cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân tại Trụ sở.

2. Cán bộ, công chức tiếp công dân của cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm:

a) Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ được áp dụng thống nhất tại Trụ sở.

b) Phối hợp chặt chẽ với cán bộ, công chức tiếp công dân của các cơ quan khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

c) Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế của Trụ sở.

d) Chấp hành sự điều hành của Lãnh đạo Ban Tiếp công dân Thành phố khi xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về nội dung, các vụ việc phức tạp, kéo dài.

Điều 12. Trách nhiệm của Phòng Tiếp dân Văn phòng Thành ủy

1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng.

2. Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thành ủy theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 12 Luật Tiếp công dân.

3. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thường trực Thành ủy và Thủ trưởng, Trưởng ban các cơ quan Đảng của Thành ủy, ngoài những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan Ủy ban kiểm tra Thành ủy và Thủ trưởng cơ quan Ban Nội chính Thành ủy.

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ phận tiếp công dân Ủy ban Kiểm tra Thành ủy.

1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban kiểm tra Đảng cấp mình và cấp dưới.

2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại về kỷ luật đảng; tố cáo liên quan đến những quy định về nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra Thành ủy theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 12 Luật Tiếp công dân.

3. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan Ủy ban Kiểm tra Thành ủy.

Điều 14. Trách nhiệm của Bộ phận tiếp công dân Ban Nội chính Thành ủy

1. Tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Nội chính Thành ủy.

2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng theo quy định tại điểm c, khoản 4, Điều 12 Luật Tiếp công dân.

3. Tiếp nhận, báo cáo, đề xuất thụ lý giải quyết những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan Ban Nội chính Thành ủy.

Điều 15. Trách nhiệm của Phòng Tiếp công dân Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân Thành phố

1. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi đến Hội đồng nhân dân Thành phố, Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội và các Đại biểu Quốc hội theo quy định tại điểm d, khoản 4, Điều 12 Luật Tiếp công dân.

2. Đề xuất vụ việc, chuẩn bị nội dung, phối hợp với Ban Tiếp công dân Thành phố tổ chức buổi tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố định kỳ hàng tháng tại Trụ sở.

Chương V

CÔNG TÁC QUẢN TRỊ VÀ ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ

Điều 16. Công tác quản trị

1. Văn phòng UBND Thành phố có trách nhiệm bố trí Phòng tiếp công dân, trang thiết bị cho cán bộ, công chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ tại Trụ sở; giao Ban Tiếp công dân Thành phố quản lý, sử dụng tài sản được trang bị tại Trụ sở đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.

2. Hàng năm, Văn phòng UBND Thành phố có trách nhiệm kiểm kê tài sản, lập dự toán chi ngân sách phục vụ hoạt động của Trụ sở.

3. Cán bộ, công chức của các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản được trang bị đảm bảo an toàn, hiệu quả, tiết kiệm.

Điều 17. Công tác đảm bảo an ninh, trật tự

1. Văn phòng UBND Thành phố, trực tiếp là Ban Tiếp công dân Thành phố có trách nhiệm:

a) Bố trí bộ phận Thường trực đảm bảo trật tự theo nội quy của Trụ sở, giữ gìn an toàn cơ sở vật chất, trang bị trong khuôn viên Trụ sở; phối hợp với cơ quan Công an, Tổng Công ty vận tải Hà Nội đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn cho cán bộ, công chức tiếp công dân tại Trụ sở, xử lý việc tập trung đông người khiếu kiện không đúng quy định của pháp luật tại Trụ sở.

b) Phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm cấp cứu 115 của Thành phố để thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn về sức khỏe đối với công dân và cán bộ, công chức tại Trụ sở khi có yêu cầu.

2. Các đơn vị tiếp công dân tại Trụ sở phối hợp với Ban Tiếp công dân Thành phố trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, xử lý các tình huống xảy ra tại Trụ sở liên quan đến trách nhiệm của đơn vị, đảm bảo trật tự, an toàn cho cán bộ, công chức tiếp công dân tại Trụ sở.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Ban Tiếp công dân Thành phố có trách nhiệm đề xuất những cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác tiếp công dân, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự phục vụ công tác tiếp công dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố để kịp thời động viên, khen thưởng; thông báo với Lãnh đạo các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở về hành vi vi phạm nội quy, quy chế của cán bộ, công chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở; đề nghị cơ quan có cán bộ, công chức vi phạm kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo quy định.

Điều 19. Các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này. Hàng năm hoặc khi cần thiết, Văn phòng UBND Thành phố cùng Lãnh đạo các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở họp, đánh giá về việc thực hiện Quy chế phối hợp, đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì Lãnh đạo các cơ quan cùng trao đổi để kịp thời điều chỉnh Quy chế phối hợp này./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2804/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Thành phố Hà Nội

  • Số hiệu: 2804/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/06/2016
  • Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Quốc Hùng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản