Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1670/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 20 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số: 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành, những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh; các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN TAI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1670/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Quy chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Tiếp công dân tỉnh thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Mọi hoạt động phối hợp thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân phải tuân thủ đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng, chính quyền, bảo vệ lợi ích Nhà nước; quyền, nghĩa vụ, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân.

2. Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm; tránh hình thức, chồng chéo trong công tác phối hợp. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong công tác phối hợp, đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp thực hiện công tác tiếp công dân.

3. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; cung cấp thông tin tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Việc cung cấp, trao đổi thông tin về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo phải kịp thời, đúng thời gian, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 3. Nội dung phối hợp

1. Tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; tiếp nhận, xử lý đơn thư, tham mưu với Thường trực Tỉnh ủy; Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân theo quy định.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch, bố trí lịch tiếp công dân định kỳ hay đột xuất của Thường trực Tỉnh ủy, Đại biểu Quốc hội tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền đối với những vụ việc do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến.

4. Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

5. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị theo sự chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy; Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 4. Thời gian, địa điểm tiếp công dân của Trụ sở Tiếp công dân tỉnh

1. Việc tiếp công dân thường xuyên được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. Buổi sáng: Từ 7 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút; buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ.

2. Địa điểm tiếp công dân: Tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bắc Kạn.

Địa chỉ: Số 152, đường Trường Chinh, thành phố Bắc Kạn.

Điện thoại: 02813.810388 hoặc 02813.873611.

Chương II

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP

Điều 5. Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh cử đại diện có năng lực, trình độ phù hợp phối hợp cùng Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.

1. Đại diện Văn phòng Tỉnh ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của công dân về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo về công tác xây dựng Đảng và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tỉnh ủy; báo cáo những vấn đề cấp thiết của công dân khi có yêu cầu được gặp Lãnh đạo Tỉnh ủy; chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết để Lãnh đạo Tỉnh ủy tiếp công dân theo định kỳ và đột xuất.

2. Đại diện Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Đảng cấp mình và cấp dưới; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm chất cán bộ, đảng viên, về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.

3. Đại diện Ban Nội chính Tỉnh ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của Ban Nội chính Tỉnh ủy.

4. Đại diện Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội; kịp thời nắm bắt phản ánh, kiến nghị của công dân; báo cáo những vấn đề cấp thiết của công dân khi có yêu cầu được gặp Lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội; chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết để Đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp công dân theo định kỳ và đột xuất.

5. Đại diện Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh; kịp thời nắm bắt phản ánh, kiến nghị của công dân; báo cáo những vấn đề cấp thiết của công dân khi có yêu cầu được gặp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; chuẩn bị kế hoạch, chương trình làm việc, hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân theo định kỳ và đột xuất.

Điều 6. Trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh

1. Làm nhiệm vụ thường trực tiếp công dân, bố trí người tiếp công dân thường xuyên trong các ngày làm việc và trong trường hợp đột xuất. Phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân theo dõi, quản lý người tiếp công dân của cơ quan tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân.

2. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến trách nhiệm giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời nắm bắt phản ánh, kiến nghị của công dân; báo cáo những vấn đề cấp thiết của công dân khi có yêu cầu được gặp Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Phối hợp với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân tổ chức việc tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân; phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân.

4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết kịp thời, đúng thời hạn quy định đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân chuyển đến. Trường hợp đã được yêu cầu nhưng vụ việc chậm được giải quyết hoặc không được giải quyết thì Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết vụ việc đó.

Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

5. Chủ trì giao ban định kỳ (hàng tháng, quý, năm) với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân; khi cần thiết mời đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hoặc cơ quan có trách nhiệm bảo vệ Trụ sở Tiếp công dân cùng tham dự.

6. Phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp có biện pháp hỗ trợ công dân trong trường hợp cần thiết.

7. Theo dõi, tổng hợp tình hình tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân; phối hợp với Thanh tra tỉnh theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện quy định về việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân.

Điều 7. Trách nhiệm của đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên

1. Tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi nhiệm vụ được giao.

2. Phối hợp chặt chẽ với Ban Tiếp công dân tỉnh tổ chức việc tiếp công dân; chuẩn bị tài liệu, hồ sơ có liên quan để tham gia tiếp công dân; thông báo tình hình tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm; trao đổi xử lý các vụ việc có liên quan, những vụ việc phức tạp, những vướng mắc về nghiệp vụ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.

Điều 8. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Trách nhiệm của Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng, Phó, chuyên viên các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng:

a) Phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh xử lý đơn thư, tham mưu với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân các vụ việc liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách.

b) Trực tiếp tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh khi có yêu cầu của Trưởng ban Tiếp công dân tỉnh đối với các vụ việc có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách.

c) Thực hiện các nhiệm vụ phối hợp khác tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh theo quy định.

2. Trách nhiệm của Trưởng phòng Quản trị - Tài vụ

Phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh phục vụ các hoạt động tiếp công dân Trụ sở Tiếp công dân tỉnh.

Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức khác có liên quan

1. Cử lãnh đạo, công chức có trách nhiệm cùng tham gia các cuộc tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh khi có giấy mời hoặc mời qua điện thoại. Lãnh đạo, công chức được cử tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu, nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị để tiếp công dân có hiệu quả.

2. Khi nhận được nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết phải xem xét, giải quyết đúng thời hạn theo quy định của pháp luật. Trường hợp đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết thì trả lời cho công dân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đồng thời thông báo cho Ban Tiếp công dân tỉnh và các đơn vị liên quan biết để theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết.

3. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, công khai rộng rãi các thông tin về việc tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng đảm bảo nội dung đăng tải theo đúng quy định.

4. Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chức năng, bố trí lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; có biện pháp xử lý kịp thời những người vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy tiếp công dân, gây rối trật tự, xúc phạm danh dự, nhân phẩm cán bộ tiếp dân, xâm phạm tài sản của nhà nước, cá nhân.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị có liên quan

Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các Sở, Ban, Ngành, cơ quan, đơn vị, cá nhân tham gia tiếp công dân, phục vụ công tác tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.

Điều 11. Những nội dung khác không quy định tại Quy chế này, đề nghị thực hiện theo Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số: 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân.

Điều 12. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc có những điểm không phù hợp, Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân của tỉnh cùng các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời trao đổi, thống nhất tổng hợp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1670/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bắc Kạn

  • Số hiệu: 1670/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/10/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Lý Thái Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 20/10/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản