- 1Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 2Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 3Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
- 4Luật tiếp công dân 2013
- 5Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định về bảo đảm an ninh, trật tự và xử lý người có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại trụ sở và địa điểm tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2016/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 07 tháng 7 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Xét Báo cáo số 102/BC-STP ngày 02/6/2016 của Sở Tư pháp;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Văn bản số 409/TTr-NV4 ngày 21/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phối hợp giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người trái quy định pháp luật tại các trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ký Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TẬP TRUNG ĐÔNG NGƯỜI TRÁI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT TẠI CÁC TRỤ SỞ CƠ QUAN ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Quy định này quy định về công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết vụ, việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người trái quy định pháp luật tại các trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
1. Các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập; người tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc người khác có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
1. Công tác phối hợp giải quyết các vụ, việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội phải chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy, sự điều hành của Uỷ ban nhân dân các cấp; sự điều động, phân công của cấp trên trực tiếp của từng lực lượng tham gia. Tập trung, kiên quyết giải quyết nhanh, dứt điểm vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người phức tạp phát sinh để không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nước trên địa bàn.
2. Công tác phối hợp phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của đông đảo các tầng lớp nhân dân, trong đó lực lượng Công an nhân dân là nòng cốt. Bảo đảm thống nhất trong phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Trong quá trình phối hợp, các đơn vị tham gia cần phối hợp thực hiện tốt các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục và vận động kết hợp với biện pháp hành chính, trong đó áp dụng biện pháp vận động, thuyết phục là chính; đồng thời phải kiên quyết có biện pháp cưỡng chế để ngăn chặn và xử lý nghiêm đối với những trường hợp lợi dụng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cố ý vi phạm pháp luật, nhằm răn đe, phòng ngừa giáo dục chung.
4. Giải quyết các vụ, việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên tinh thần chủ động, tích cực, khẩn trương và hết sức khéo léo, thận trọng, trên cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Kiên quyết chấn chỉnh, khắc phục và xử lý sai phạm của cán bộ, công chức.
Điều 4. Phương châm, quan điểm chỉ đạo và tổ chức thực hiện
1. Nắm bắt thông tin kịp thời; xác định đúng tính chất, mức độ của vụ việc; sử dụng đồng bộ các lực lượng; thống nhất biện pháp; tiến hành theo trình tự, thủ tục, quy trình của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Kịp thời triển khai cụ thể có biện pháp phù hợp theo quy mô, tính chất, mức độ, hoàn cảnh của vụ, việc cụ thể; xử lý nhanh chóng, dứt điểm; hợp lý, hợp tình và đúng quy định của pháp luật.
3. Thông qua hoạt động phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể của địa phương nơi có vụ việc xảy ra, đề xuất lãnh đạo các ngành, các cấp nghiên cứu bổ sung, sửa đổi các văn bản thực hiện ở địa phương có liên quan đến nội dung vụ việc, đảm bảo vừa đúng quy định của pháp luật, vừa phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tế ở địa phương.
LỰC LƯỢNG VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
1. Tổ công tác liên ngành (gọi tắt là Tổ công tác cấp tỉnh hoặc Tổ công tác cấp huyện) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ký quyết định thành lập.
2. Thành phần Tổ công tác liên ngành của tỉnh
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh, Tổ trưởng;
- Lãnh đạo Thanh tra tỉnh, Tổ phó Thường trực;
- Lãnh đạo Công an tỉnh, Tổ phó;
- Trưởng Ban tiếp công dân tỉnh, Tổ phó;
- Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ phó;
- Lãnh đạo Sở Tư pháp, thành viên;
- Lãnh đạo Sở Tài chính, thành viên;
- Lãnh đạo Sở Xây dựng, thành viên;
- Lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, thành viên;
- Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người sẽ là thành viên đương nhiên của Tổ Công tác.
Mời tham gia làm thành viên
- Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh, Tổ phó;
- Lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy, thành viên;
- Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành viên;
- Lãnh đạo Hội Cựu Chiến binh tỉnh, thành viên;
- Lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh, thành viên;
- Lãnh đạo Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, thành viên;
- Lãnh đạo Liên đoàn Lao động tỉnh, thành viên;
- Lãnh đạo Tỉnh đoàn, thành viên.
3. Thành phần Tổ công tác liên ngành của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Tổ trưởng Tổ công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiêm nhiệm;
- Thành viên Tổ công tác của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cơ cấu thành phần theo cơ cấu thành viên Tổ Công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh có bổ sung Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện.
Nhiệm vụ cụ thể của Tổ công tác liên ngành các cấp được ghi cụ thể trong các quyết định thành lập.
Điều 6. Những nội dung phối hợp giải quyết đối với các hành vi
Quy định này được áp dụng trong hoạt động phối hợp giải quyết các vụ, việc tập trung đông người trái quy định pháp luật tại các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh thông qua hình thức khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà có các hành vi cụ thể sau:
- Gây rối trật tự công cộng tại trụ sở của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Lợi dụng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để tụ tập đông người ở nơi công cộng trái quy định pháp luật hoặc gây mất trật tự làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Cản trở, không chấp hành yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của lãnh đạo hoặc chống người thi hành công vụ.
- Trực tiếp xâm hại hoặc tổ chức xúi giục người khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của lãnh đạo hoặc của người đang thi hành công vụ.
1. Khi phát hiện những vụ, việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi có đông người tụ tập hoặc chuẩn bị tụ tập báo cáo nhanh qua đường dây nóng đến cơ quan công an địa phương, nơi có trụ sở cơ quan, đơn vị đó đang hoạt động.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị có lực lượng Cảnh sát bảo vệ mục tiêu và lực lượng bảo vệ cơ quan làm nhiệm vụ, lực lượng này có trách nhiệm phối hợp với cán bộ làm công tác tiếp công dân hướng dẫn người dân đến địa điểm tiếp công dân hoặc Trụ sở tiếp công dân để ngành chức năng tiếp và xem xét giải quyết, đồng thời báo cáo ngay cho Thủ trưởng cơ quan nơi có đông người tụ tập biết để phối hợp cùng giải quyết.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đến vụ, việc đang có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đang tập trung đông người có trách nhiệm chỉ đạo chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phối hợp với các cơ quan chức năng để giải quyết vụ việc.
Điều 8. Phối hợp tiếp nhận, xử lý thông tin và điều phối lực lượng
1. Sau khi tiếp nhận đầy đủ thông tin của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nơi phát sinh vụ việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh Thường trực Tổ công tác báo cáo nhanh cho Tổ trưởng Tổ công tác cùng cấp, đồng thời thông báo cho các thành viên trong Tổ để điều phối lực lượng chức năng cùng phối hợp giải quyết vụ việc.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện có công dân phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và Thủ trưởng cơ quan nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người trực tiếp hoặc cử người có thẩm quyền có mặt tại địa điểm nơi có công dân tập trung đông người để phối hợp với các cơ quan, đơn vị có chức năng vận động, giải thích, thuyết phục, xử lý vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
1. Phân công triển khai lực lượng
a) Lực lượng bảo vệ an ninh trật tự (căn cứ quy trình nghiệp vụ và sự phân công của ngành mình) nhanh chóng ổn định và bảo vệ trật tự tại trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước; khi cần thiết thì phân công chốt chặn, cô lập các tuyến đường vào địa điểm đang có đông người tụ tập gây mất an ninh trật tự, an toàn xã hội để xử lý theo quy định.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo đông người cùng đại diện lãnh đạo các cơ quan Dân vận, Mặt trận Tổ quốc, các hội, đoàn thể thống nhất cách thức xử lý để tiếp xúc, thuyết phục, hướng dẫn đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân để được giải quyết.
c) Tổ trưởng Tổ công tác được đề nghị điều động phương tiện, để đưa đoàn người đến địa điểm hoặc Trụ sở tiếp công dân; đưa đoàn người về địa phương nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người để được giải quyết.
2. Tiếp xúc đại diện người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
a) Trường hợp phát sinh đoàn đông người đến Trụ sở tiếp công dân tại Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì Tổ công tác cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với bộ phận chức năng của Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Ban Tiếp dân Trung ương để tiếp xúc, đối thoại và đưa người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về lại địa phương để giải quyết, trả lời.
b) Trường hợp đoàn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến tại trụ sở các cơ quan Đảng, Nhà nước tại địa phương thì Tổ công tác cấp đó mời về địa điểm hoặc Trụ sở tiếp công dân nơi phát sinh vụ việc để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội dung yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng cơ quan nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cùng chủ trì tiếp xúc giải quyết và kết luận rõ từng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phải được ghi thành biên bản; hướng dẫn thực hiện việc khiếu nại, tố cáo đúng theo pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đồng thời vận động, thuyết phục đoàn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ra về.
đ) Nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình; cơ quan Công an phụ trách địa bàn nơi tiếp đoàn đông người căn cứ vào tình hình, mức độ vi phạm có biện pháp xử lý, giải quyết theo đúng quy định pháp luật nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với các hành vi kích động, gây rối làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Đảng, Nhà nước.
1. Khi phát sinh những vụ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh thì Thủ trưởng cơ quan nơi có đông người tụ tập phải thông báo cho Thủ trưởng cơ quan Công an phụ trách địa bàn kịp thời có biện pháp xử lý nhanh để ổn định tình hình.
2. Trường hợp sau khi phối hợp với Thủ trưởng cơ quan công an phụ trách địa bàn xử lý, nhưng không ổn định được tình hình thì Thủ trưởng cơ quan nơi có đông người tụ tập khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh báo cáo nhanh cho lãnh đạo Tổ công tác cùng cấp để được chỉ đạo giải quyết.
1. Đối với những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc kết luận giải quyết của Thanh tra Chính phủ, các Bộ, ngành chức năng của Trung ương, có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bản án của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật, Thủ trưởng cơ quan có liên quan phải khẩn trương tổ chức thực hiện dứt điểm.
2. Đối với những vụ việc đã có kết luận thống nhất của Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và những vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu nại hoặc văn bản giải quyết tố cáo có hiệu lực thi hành: Tổ công tác liên ngành tỉnh lập báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chỉ đạo, đôn đốc các Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện nghiêm túc.
3. Tổ Công tác báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chuyển giao vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến Thủ trưởng các sở, ban, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, rà soát lại vụ việc và có kế hoạch tập trung giải quyết và xác định rõ thời hạn giải quyết xong từng vụ việc, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng thì Tổ công tác tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan phải khắc phục, sửa chữa những sai sót trong thời hạn do Tổ trưởng Tổ công tác quy định; kết luận về trách nhiệm và hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, cơ quan Nhà nước có sai phạm; quyết định việc công bố những trường hợp điển hình trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
Trường hợp việc giải quyết của các cấp có thẩm quyền là đúng chính sách, pháp luật thì Tổ công tác đối thoại trực tiếp, giải thích, thuyết phục người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để họ chấp hành, chấm dứt khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và tham mưu UBND tỉnh có văn bản thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh biết việc không xem xét giải quyết nếu tiếp tục phát sinh đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống cán bộ, công chức; tụ tập trái pháp luật; gây rối trật tự công cộng tại các cơ quan Đảng, Nhà nước thì Tổ trưởng Tổ công tác yêu cầu cơ quan Công an có biện pháp xử lý theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời đưa thông tin nội dung vụ việc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Đối với những vụ việc chưa được xem xét giải quyết theo trình tự, thủ tục của pháp luật quy định thì Tổ công tác giải thích và có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định. Cơ quan giải quyết phải thụ lý, ra quyết định giải quyết theo quy định của pháp luật và báo cáo kết quả cho Tổ công tác và Chủ tịch UBND cùng cấp.
5. Trường hợp cần thiết, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức họp báo với người đứng đầu các cơ quan Báo - Đài có trụ sở trú đóng trên địa bàn tỉnh để đăng tải công khai về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; các vụ việc đã giải quyết đúng pháp luật, có lý, có tình để người dân an tâm, không nghe theo kẻ xấu kích động xúi giục.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM XỬ LÝ VỤ VIỆC
Điều 12. Sau khi tiếp nhận đầy đủ thông tin, cơ quan Thường trực Tổ công tác thông báo ngay cho các thành viên trong Tổ để điều phối lực lượng cùng phối hợp giải quyết vụ việc và báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác biết để theo dõi chỉ đạo.
Điều 13. Nhiệm vụ của các cơ quan có trong thành viên Tổ công tác
1. Nhiệm vụ của Thanh tra tỉnh
a) Sau khi nhận được tin báo của Tổ trưởng Tổ công tác, Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan nhanh chóng tập hợp các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến vụ, việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và tổng hợp báo cáo ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu, phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử lý vụ việc tụ tập đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; hoặc thông báo, chỉ đạo, hướng dẫn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan vụ, việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải có báo cáo ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu, phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử lý vụ việc tụ tập đông người trái quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Mặt trận, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan vụ, việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nhanh chóng có mặt ngay tại địa điểm tập trung của Tổ công tác, báo cáo tóm tắt cho các Thành viên của Tổ về nội dung, yêu cầu, trình tự, kết quả đã giải quyết của cấp có thẩm quyền để các Thành viên nắm và thống nhất biện pháp xử lý.
b) Đối với các trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được các cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, nhưng một số người vẫn cố tình khiếu kiện kéo dài thì Thanh tra tỉnh cùng Văn phòng UBND tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan đến vụ việc, kiên trì thuyết phục để họ trở về địa phương.
c) Trên cơ sở nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và các yêu cầu cụ thể của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, Thanh tra tỉnh phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Nội dung khiếu kiện thuộc thẩm quyền của ngành, địa phương nào thì chuyển giao ngay cho ngành, địa phương đó chủ trì, chỉ đạo giải quyết theo thẩm quyền; đồng thời hướng dẫn người dân trực tiếp liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định.
d) Trường hợp đã phổ biến, giải thích, hướng dẫn cụ thể nhưng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vẫn không chấp nhận, yêu cầu phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp giải quyết, thì Thanh tra tỉnh báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo.
2. Nhiệm vụ của Công an tỉnh, Trưởng công an các huyện, thị xã, thành phố
Sau khi nhận được tin báo có vụ việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh, thì có trách nhiệm huy động lực lượng tham gia giải quyết theo yêu cầu.
a) Chỉ đạo lực lượng chức năng (các đơn vị nghiệp vụ và Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ việc) cử lực lượng đến nắm tình hình về vụ, việc; nhanh chóng ổn định tình hình an ninh trật tự xung quanh địa điểm đông người tụ tập; khi cần thiết thì tiến hành chốt chặn, cô lập các tuyến đường vào địa điểm đang có đông người tụ tập.
b) Trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được các cơ quan chức năng có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý, giải quyết đúng quy định của pháp luật, nhưng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vẫn tụ tập trước trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước gây mất an ninh trật tự, lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để xuyên tạc, vu khống gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân. Căn cứ Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ “quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình”; Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 09/9/2015 của UBND tỉnh Phú Yên về “ban hành quy định về bảo đảm an ninh, trật tự và xử lý người có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại các trụ sở và địa điểm tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên” và các văn bản pháp luật liên quan khác để áp dụng lập biên bản vi phạm hành chính, đình chỉ ngay hành vi vi phạm; nếu vẫn cố tình không chấp hành hoặc có hành vi chống người thi hành công vụ thì tiến hành kiểm tra giấy tờ tùy thân, tạm giữ người, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và áp dụng các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm trật tự công cộng và xử lý người vi phạm.
d) Trong quá trình giải quyết vụ, việc tụ tập đông người để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nếu xảy ra những sự cố như: tai nạn, bị thương, … phải kịp thời đưa đến cơ sở y tế gần nhất để cấp cứu, đồng thời báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác chủ trì phối hợp với các ngành chức năng (Công an, Sở Y tế, Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể) giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh và Ban Tiếp công dân tỉnh
Có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh và các ngành có liên quan nhanh chóng tập hợp các tài liệu, hồ sơ vụ việc có liên quan đến vụ, việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và báo cáo tổng hợp ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu, phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử lý việc tụ tập đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Cử cán bộ am hiểu và có kinh nghiệm tham gia với các cơ quan đơn vị có liên quan để vận động, giải thích, hướng dẫn đưa dân về trụ sở tiếp dân. Chuẩn bị nơi tiếp dân, phương tiện… để phục vụ tốt cho công tác tiếp dân.
4. Nhiệm vụ của các sở, ngành
- Giám đốc của các sở, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cử lãnh đạo tham gia giải quyết khi phát sinh, phát hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, khi có yêu cầu và theo chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, tham gia điều động phương tiện, nhân lực phục vụ cho công tác giải quyết.
- Thường xuyên chỉ đạo rà soát lại cơ sở pháp lý, củng cố hồ sơ của các dự án có liên quan các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gay gắt kéo dài; quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo,, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan chức năng để thống nhất giải thích cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nhằm tránh xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh kéo dài, tụ tập đông người trái quy định pháp luật tại trụ sở các cơ quan của Đảng, Nhà nước.
5. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương có người tụ tập khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội, sau khi nhận được thông báo và yêu cầu, phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu của vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có liên quan đến địa phương mình báo cáo nhanh cho thường trực Tổ công tác; sắp xếp tham gia hoặc cử ngay Phó Chủ tịch UBND cấp huyện (không cử cấp phòng) tham gia và điều động phương tiện phối hợp đưa số người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về địa phương để giải quyết theo thẩm quyền.
- Thường xuyên chỉ đạo rà soát lại cơ sở pháp lý, củng cố hồ sơ của các dự án có liên quan các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gay gắt kéo dài; quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan chức năng để thống nhất giải thích cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tăng cường tiếp xúc, đối thoại với công dân nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người dân; vận động, giải thích để giải quyết dứt điểm các vụ việc, không để xảy ra tình trạng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh kéo dài, tụ tập đông người tại trụ sở các cơ quan của Đảng và Nhà nước.
- Chủ tịch UBND cấp xã nắm chắc các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tồn đọng, phức tạp trên địa bàn, nhất là các vụ việc đã được kiểm tra, rà soát, đã được các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo chấm dứt thu lý giải quyết; tiếp tục tuyên truyền, vận động, thuyết phục người dân chấp hành quyết định, kết luận giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tổ chức công khai tại nơi cư trú của công dân về quá trình, kết quả giải quyết các vụ việc của cơ quan có thẩm quyền để tạo sự đồng thuận của nhân dân. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện về việc công dân thuộc địa phương mình, đơn vị mình tham gia khiếu kiện đông người, vượt cấp lên Huyện, Tỉnh và Trung ương.
6. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy tham gia
Phân công lãnh đạo phụ trách và cử cán bộ thường xuyên; liên tục theo dõi nắm tình hình về vụ, việc khiếu nại, tố cáo để báo cáo, đề xuất phương án tham mưu cho Thường trực Tỉnh ủy chỉ đạo giải quyết.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn lao động tỉnh và Tỉnh đoàn
Phân công lãnh đạo phụ trách và cử cán bộ thường xuyên, liên tục theo dõi nắm tình hình về các vụ, việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; tham gia tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục quần chúng tham gia tụ tập đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật, nhằm tránh phát sinh điểm nóng, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
THÔNG TIN BÁO CÁO VÀ ĐỊA ĐIỂM TẬP KẾT LỰC LƯỢNG
Điều 14. Chế độ thông tin báo cáo
Do yêu cầu xử lý nhanh vụ việc, các cơ quan có trách nhiệm phải thông báo bằng điện thoại qua số điện thoại trực ban của các cơ quan.
Khi phát sinh việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội, các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan phải báo cáo ngay về Thường trực Tổ công tác và Ban Tiếp công dân tỉnh (Thanh tra tỉnh, số điện thoại cơ quan: 057.3841431; Ban Tiếp công dân tỉnh, số điện thoại: 3842073) để phối hợp và chỉ đạo giải quyết.
- Đối với cấp tỉnh, địa điểm tập kết lực lượng tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh.
- Đối với cấp huyện, địa điểm tập kết lực lượng tại Trụ sở Tiếp công dân của UBND cấp huyện.
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ PHƯƠNG TIỆN KỸ THUẬT HỖ TRỢ
Kinh phí hoạt động của Tổ công tác liên ngành các cấp được trích từ Ngân sách Nhà nước; Tổ công tác liên ngành cấp nào do Ngân sách cấp đó chi; việc sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành tại Luật ngân sách Nhà nước.
Điều 17. Phương tiện kỹ thuật hỗ trợ
Tổ công tác lập dự trù mua trang thiết bị như: Camera, máy chụp ảnh, máy ghi âm để phục vụ cho công tác củng cố hồ sơ phục vụ việc xử lý người vi phạm; các trang thiết bị này giao cho cơ quan thường trực Tổ công tác quản lý, sử dụng.
Điều 18. Thủ trưởng Sở, ngành, các tổ chức đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các thành viên Tổ công tác căn cứ nội dung Quy định này và chức năng, nhiệm vụ được giao có nhiệm vụ:
- Phổ biến quy định này trong đơn vị mình để triển khai thực hiện nghiêm túc.
- Bố trí cán bộ, công chức có năng lực trình độ, am hiểu pháp luật, có khả năng phân tích, thuyết phục giúp việc cho Tổ công tác, đáp ứng yêu cầu giải quyết từng vụ, việc xảy ra.
Điều 19. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan hữu quan tiến hành tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo Quy định này.
Điều 20. Sau khi giải quyết những vụ, việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Tổ công tác tổ chức họp rút kinh nghiệm và đề ra biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong phối hợp.
Đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc được khen thưởng; các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về cơ quan thường trực Tổ công tác (Thanh tra tỉnh) để nghiên cứu, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy trình phối hợp phòng ngừa và xử lý những trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người, vi phạm trật tự công cộng do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành
- 2Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng ngừa và xử lý trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, có tính chất phức tạp, gay gắt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân trong việc tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định tổ chức thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2016 giải quyết kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 12 Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, nhiệm kỳ 2011-2016
- 6Quyết định 1002/QĐ-UBND năm 2017 Quy định tạm thời về quản lý, sử dụng hệ thống tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định về tiếp nhận xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8Quyết định 61/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 1Quyết định 78/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phối hợp giải quyết trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người trái quy định pháp luật tại trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 61/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 15/2007/QĐ-UBND về Quy trình phối hợp phòng ngừa và xử lý những trường hợp khiếu nại, tố cáo đông người, vi phạm trật tự công cộng do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành
- 3Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- 4Nghị định 76/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật tố cáo
- 5Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
- 6Luật tiếp công dân 2013
- 7Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 8Quyết định 65/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng ngừa và xử lý trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, có tính chất phức tạp, gay gắt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 33/2015/QĐ-UBND Quy định về bảo đảm an ninh, trật tự và xử lý người có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội tại trụ sở và địa điểm tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 11Quyết định 800/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân trong việc tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 12Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy định tổ chức thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 13Nghị quyết 47/NQ-HĐND năm 2016 giải quyết kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 12 Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIII, nhiệm kỳ 2011-2016
- 14Quyết định 1002/QĐ-UBND năm 2017 Quy định tạm thời về quản lý, sử dụng hệ thống tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân với chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc
- 15Quyết định 17/2017/QĐ-UBND Quy định về tiếp nhận xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy định phối hợp giải quyết trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tập trung đông người trái quy định pháp luật tại trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 28/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Hoàng Văn Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/08/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực