- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 18/2011/NĐ-CP sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số
- 3Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND về một số chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 - 2016
- 4Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 7Nghị định 20/2010/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số
- 8Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 447/QĐ-UBDT năm 2013 công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 10Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 25/2015/NQ-HĐND phê duyệt Đề án về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại 72 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
- 1Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 165/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2018
- 3Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2015/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Dân số năm 2003 và Pháp lệnh Sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số; Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số;
Căn cứ Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2015/NQ-HĐND ngày 15/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt Đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại 72 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 212/TTr-SYT ngày 28 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại 72 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai hàng năm và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TẠI 72 XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA TỈNH YÊN BÁIGIAI ĐOẠN 2016 2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Trong những năm qua, công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình của tỉnh Yên Bái đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đã được khống chế, duy trì ở mức 1,2%; từ một tỉnh có mức sinh cao so với cả nước, năm 2012 tỉnh đã đạt mức sinh thay thế, tổng tỷ suất sinh (số con bình quân của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) là 2,08; các vấn đề về chất lượng dân số đã bước đầu được đề cập và triển khai thực hiện. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay Yên Bái là tỉnh có quy mô dân số trung bình so với cả nước, song mức sinh không ổn định, nhạy cảm, dễ bị tác động tăng sinh trở lại nếu không có biện pháp quản lý, có chính sách dân số hợp lý và bền vững, chất lượng dân số còn thấp so với cả nước. Cụ thể:
- Mức sinh còn chênh lệch khá lớn giữa các vùng, những địa bàn vùng cao, vùng khó khăn tỷ suất sinh thô còn trên 25%o (huyện Mù Cang Chải khoảng 25%o, huyện Trạm Tấu khoảng 27%o), tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên cao.
- Tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng giống nòi nhưng hiện nay vẫn tồn tại và diễn ra khá phổ biến tại vùng cao, vùng đồng bào thiểu số.
Mặt khác, qua 3 năm (2013-2015) thực hiện Nghị quyết 29/2012/HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013-2016 cho thấy, các chính sách hỗ trợ của tỉnh là yếu tố quan trọng giúp khắc phục những khó khăn có tính chất đặc thù và trở thành động lực trong việc thúc đẩy phong trào thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh. Tuy nhiên để phù hợp với định hướng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trong giai đoạn tiếp theo, cần có sự thay đổi và bổ sung một số các chính sách đã được quy định tại Nghị quyết 29/2012/HĐND tại vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn nhằm thực hiện giảm sinh nhanh và bền vững; giảm thiểu tình trạng tảo hôn góp phần ổn định quy mô dân số và nâng cao cao chất lượng dân số của vùng đặc biệt khó khăn nói riêng và của toàn tỉnh nói chung.
2. Cơ sở xây dựng đề án
- Nghị quyết số 47/NQ-TW ngày 22/3/2005 của Bộ chính trị (Khóa IX) về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
- Pháp lệnh Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/01/2003; Pháp lệnh số 08/2008/UBTVQH12 ngày 27/12/2008 sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh Dân số.
- Nghị định số 104/2003/NĐ-CP ngày 16/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Dân số.
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.
- Quyết định 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng chính phủ về việc Phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015.
- Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy ban Dân tộc về công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015.
- Kết luận số 796-TB/TU ngày 6/10/2014của Tỉnh ủy Yên Bái về việc giao Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các ngành hữu quan tập trung tuyên truyền, vận động nhân dân, đồng bào các dân tộc thiểu số khắc phục tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, sinh con thứ ba ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVIII.
- Nghị quyết số 25/2015/NQ-HĐND ngày 15/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái phê duyệt Đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại 72 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020.
3. Phạm vi và đối tượng áp dụng
a) Phạm vi áp dụng
Tại địa bàn 72 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh (theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy ban Dân tộc về công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015).
b) Đối tượng hưởng lợi
Người dân địa bàn 72 xã vùng đặc biệt khó khăn; người thực hiện và người vận động biện pháp tránh thai lâm sàng thường trú trên địa bàn; cán bộ dân số thuộc 72 xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TẠI 72 XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1. Đặc điểm chung
- Dân số trung bình: 276.044 người.
- Tổng số phụ nữ 15 - 49 tuổi: 78.360 người, trong đó phụ nữ 15 - 49 tuổi có chồng là 54.744 người.
- Tỷ suất sinh thô: 20,5%o.
- Mức giảm sinh hàng năm: 0,3%o.
- Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số: 1,4%.
- Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên: 17%.
- Tổng số nữ có chồng thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại: 31.751 người (58%).
2. Kết quả công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
Trong những năm qua công tác tuyên truyền, giáo dục được mở rộng và đẩy mạnh. Đặc biệt là việc tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được duy trì 02 đợt/năm tại các xã đặc biệt khó khăn, đã có tác động mạnh đến nhận thức của nhân dân và góp phần quan trọng trong việc tăng số người thực hiện kế hoạch hóa gia đình tại các địa bàn khó khăn của tỉnh.
Hệ thống cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình được củng cố và phát triển tập trung ở tuyến cơ sở, 100% số xã vùng đặc biệt khó khăn có đủ điều kiện làm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tỷ lệ sinh con thứ ba năm 2011 là 22% đến tháng năm 2015 giảm xuống 17 %, số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 3,3 con năm 2011 giảm xuống 2,8 con năm 2015.
Từ năm 2011, từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình, tỉnh Yên Bái đã được triển khai thí điểm mô hình can thiệp làm giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống tại 15 xã vùng cao của 04 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải, Văn Chấn, Văn Yên. Kết quả, số cặp tảo hôn giảm từ 31,1% năm 2011 xuống 11,7% năm 2014, số cặp hôn nhân cận huyết thống giảm từ 05 cặp xuống còn 02 cặp, tỷ lệ cặp vợ chồng có đăng ký kết hôn tăng từ 51,4% lên 87% năm 2014, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học lấy vợ, lấy chồng và các hệ lụy khác.Một số chính sách của tỉnh (theo Nghị quyết số 29/2012/HĐND) đã tỏ ra khá hiệu quả đối với vùng cao vùng đặc biệt khó khăn, cụ thể là:
- Hoạt động truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho 85 xã đặc biệt khó khăn (định mức 01 triệu đồng/xã/năm), chính sách bồi dưỡng người triệt sản được (200.000đồng/người), bồi dưỡng người đặt dụng cụ tử cung (50.000đồng/người) khuyến khích đối tượng chấp nhận thực hiện kế hoạch hóa gia đình (triệt sản 80 người/năm, đặt vòng trên 4.000 người/năm). Đặc biệt, huyện Trạm Tấu đã bổ sung kinh phí của địa phương để bồi dưỡng người thực hiện triệt sản là 1.000.000 đồng/người.
- Về chính sách khuyến khích, khen thưởng: Trong hai năm 2013 - 2014, Ủy ban nhân dân tỉnh đã thưởng 10 lượt xã vùng cao, đặc biệt khó khăn có thành tích 01 năm giảm nhanh số người sinh con thứ ba trở lên so với năm trước. Ngoài ra, có 03 huyện (Văn Yên, Trạm Tấu, Mù Cang Chải) đã ban hành nghị quyết khen thưởng 71 lượt tổ, thôn, bản có thành tích không có người sinh con thứ 3 trở lên. Chính sách khuyến khích, khen thưởng đã góp phần đưa mô hình quy mô gia đình có hai con đi vào cuộc sống, hạn chế việc sinh con thứ ba trở lên.
- Hệ thống cơ quan dân số từ tỉnh đến cơ sở đã được được kiện toàn tương đối hoàn chỉnh ở cấp tỉnh, huyện (tháng 6/2015 đã thực hiện chuyển Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý); 72/72 xã có cán bộ chuyên trách dân số - kế hoạch hóa gia đình (50 xã đặc biệt khó khăn đã được giao biên chế). Tổng số cộng tác viên thôn, bản là 763 người (372 nam, 391 nữ), cộng tác viên dân số được hưởng thù lao 150.000 đồng/người/tháng (kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia 100.000 đồng/người/tháng, ngân sách tỉnh 50.000 đồng/người/tháng); phần lớn đã lồng ghép nhiệm vụ y tế thôn bản với cộng tác viên dân số.
3. Những hạn chế, yếu kém
- Tỷ suất sinh thô và tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên tại vùng đặc biệt khó khăn còn cao, mức độ giảm hàng năm chậm so với toàn tỉnh: Tỷ suất sinh thô năm 2014 là 20,5%o (toàn tỉnh 18,6%o), tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên 17% (toàn tỉnh dưới 9,7%), riêng hai huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên luôn ở mức trên 20% và chiếm gần 40% số trẻ là con thứ ba trở lên trong toàn tỉnh. Mức sinh hàng năm giảm chậm, chưa bền vững (số xã được ghi nhận không sinh con thứ ba trở lên, giảm 50% số người sinh con thứ ba trở lên so với năm trước từ năm 2013 đến 2015 bình quân đạt thấp 6/72 xã/năm).
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp tránh thai đạt 58% thấp hơn nhiều so với tỷ lệ chung của cả tỉnh (75%), trong đó biện pháp triệt sản có hiệu quả cao, lâu dài đạt rất thấp trung bình 80 người/năm, riêng hai huyện Trạm Tấu 4 người/năm, Mù Cang Chải 3 người/năm.
- Tỷ lệ tảo hôn tại vùng cao, vùng dân tộc thiểu số còn ở mức cao đặc biệt là đối với đồng bào H'Mông (huyện Trạm Tấu 39%, Mù Cang Chải 27,9%), tình trạng hôn nhân cận huyết thống còn rải rác ở các xã vùng cao (tại huyện Mù Cang và Trạm Tấu năm 2011 có 10 cặp, năm 2014 có 04 cặp).
- Tỷ lệ đẻ tại nhà ở các xã vùng cao, đặc biệt khó khăn khoảng 50%, riêng các xã của hai huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải trên 70%.
4.Nguyên nhân
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chưa thường xuyên quan tâm đến công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Chưa huy động được sự tham gia phối hợp thường xuyên, chặt chẽ của các ban, ngành đoàn thể trong công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình chưa được thường xuyên.
- Bộ máy tổ chức làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình thường xuyên bị thay đổi, cán bộ chuyên trách dân số xã đảm nhiệm nhiệm vụ khá nặng nề trong khi thù lao ít ỏi, vì vậy không yên tâm, nhiệt tình thực hiện nhiệm vụ. Đội ngũ cộng tác viên ở một số địa bàn chưa nhiệt tình, hoạt động kém hiệu quả.
-Công tác quản lý dân số - kế hoạch hóa gia đình tại địa bàn một số nơi chưa đáp ứng được yêu cầu, còn yếu trong việc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền triển khai các hoạt động; công tác thu thập các thông tin về dân số - kế hoạch hóa gia đình còn thiếu kịp thời, chưa chính xác…
- Công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền còn hạn chế, các hoạt động tuyên truyền chưa có sự đổi mới, chưa thu hút được các nhóm đối tượng như: Nam giới, vị thành niên, vùng đồng bào công giáo, đồng bào dân tộc... tham gia; trang thiết bị truyền thông để hỗ trợ cho tuyên truyền trực quan tại vùng cao, được đầu tư từ năm 2006 hiện nay không còn sử dụng được.
- Nguồn kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hóa gia đình bị cắt giảm ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện các mục tiêu chương trình đặc biệt là các hoạt động tuyên truyền, vận động. Mô hình can thiệp làm giảm tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống mới chỉ được triển khai thí điểm trong phạm vi hẹp (15/72 xã), thời gian ngắn nên hiệu quả còn hạn chế và chưa có sức lan tỏa trong cộng đồng.
- Phong tục tập quán lạc hậu, trình độ dân trí của người dân còn thấp, chậm chuyển đổi, muốn có đông con; muốn có con trai để nối dõi tông đường... còn rất nặng nề, đặc biệt là tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, đẻ tại nhà vẫn tồn tại khá phổ biến tại các xã vùng cao, vùng đồng bào thiểu số (trọng điểm là ở hai huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải).Người dân còn tư tưởng ỷ lại, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chưa tự nguyên tự giác tham gia kế hoạch hóa gia đình.
- Tình trạng kết hôn sớm, kết hôn chưa đủ tuổi còn diễn ra phổ biến là nguyên nhân trực tiếp làm cho mức sinh tăng. Bình quân mỗi năm có gần 3.600 phụ nữ bước vào độ tuổi sinh đẻ thì chỉ có 1.200 phụ nữ bước ra khỏi tuổi sinh đẻ, với tỷ lệ là 3 vào 1 ra.
- Điều kiện tiếp cận với các biện pháp tránh thai lâm sàng còn khó khăn, địa hình phức tạp, đường giao thông liên thôn liên xã không thuận tiện, khu dân cư không tập trung, các hộ gia đình sinh sống rải rác, có những nơi khoảng cách từ thôn bản đến trạm y tế xã cách xa 10 - 30 km. Gây khó khăn trong việc tư vấn vận động, đưa đón hướng dẫn cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu
Thực hiện giảm sinh nhanh, giảm thiểu tình trạng tảo hôn, không còn hôn nhân cận huyết thống tại 72 xã đặc biệt khó khăn nhằm góp phần duy trì mức sinh thấp hợp lý, cải thiện chất lượng dân số trên địa bàn toàn tỉnh, thực hiện hoàn thành mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016 - 2020.
b) Chỉ tiêu cụ thể
- Dân số trung bình năm 2020: 296.000 người.
- Mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,4%o, trong đó 2 huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải 0,6%o.
- Tỷ suất sinh thô: 18,5 %o.
- Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên năm 2020 dưới 1,2%.
- Tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên dưới 12%.
- Tỷ lệ tảo hôn tại hai huyện vùng cao Trạm Tấu, Mù Cang Chải giảm bình quân: 2%/năm, đến năm 2020 không còn tình trạng hôn nhân cận huyết thống.
- Tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện biện pháp tránh thai hiện đại: 68%.
2. Nhiệm vụ và giải pháp
a) Tăng cường sự lãnh đạo của chính quyền các cấp đối với công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình; xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện nhằm khắc phục những yếu kém, kiên quyết ngăn chặn tình trạng sinh con thứ ba trở lên, tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, và các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện công tác dân số. Tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho mỗi gia đình, mỗi người dân thực hiện chính sách dân số.
b) Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ dân số, nhất là cấp cơ sở. Năm 2016 bổ sung 22 biên chế cho 22 xã đặc biệt khó khăn. Chú trọng áp dụng công nghệ thông tin và hoàn thiện hệ thống các chỉ báo, chỉ tiêu, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, số liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý công tác dân số.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách pháp luật về dân số và tuyên truyền vận động về chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Nâng cao hiệu quả chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình và các hoạt động tư vấn, vận động nhóm, tuyên truyền tại hộ gia đình.
d) Tổ chức cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, thuận tiện, nhất là các biện pháp tránh thai đạt hiệu quả cao (triệt sản, đặt vòng, thuốc tiêm tránh thai). Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế, đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị để người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình.
đ) Cụ thể hoá việc thực hiện mục tiêu, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình vào trong công tác thi đua, khen thưởng và công tác cán bộ. Xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
e) Huy động và tranh thủ các nguồn lực, đáp ứng phương tiện phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ NGUỒN LỰC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Mua thuốc thiết yếu và chi phí dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
a) Đặt dụng cụ tử cung
5.000ca/năm x 59.600đồng/ca x 5 năm = 1.490.000.000 đồng
b) Triệt sản
150 ca/năm x 169.900đồng/ca x 5 năm = 127.425.000 đồng
c) Thuốc tiêm tránh thai
2.000ca/năm x 44.400đồng/ca x 5 năm = 444.000.000 đồng
2. Bồi dưỡng đối tượng thực hiện các biện pháp tránh thai
a) Bồi dưỡng người đặt dụng cụ tử cung
5000 người/năm x 200.000đồng/người x 5 năm = 5.000.000.000 đồng
b) Bồi dưỡng người triệt sản
150 người/năm x 1.000.000đồng/người x 5 năm = 750.000.000 đồng
3. Hỗ trợ người vận động đối tượng thực hiện các biện pháp tránh thai
a) Hỗ trợ người vận động đặt dụng cụ tử cung
5000 x 50.000đồng/ca x 5 năm = 1.250.000.000 đồng
b) Hỗ trợ người vận động triệt sản
150 ca x 100.000đồng/ca x 5 năm = 75.000.000 đồng
4. Hỗ trợ tổ chức chiến dịch truyền thông
72 xã x 2.000.000đồng/xã x 5 năm = 720.000.000 đồng
5. Thù lao cho Cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình và cô đỡ thôn, bản
a) Thù lao cho Cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình:
763 người x 100.000đồng/người/tháng x 12 tháng x 5 năm
= 4.578.000.000 đồng
b) Thù lao cho cô đỡ thôn, bản (tại các thôn bản có mức sinh cao và tỷ lệ đẻ tại nhà trên 50%)
- Năm 2016 (có 99 cô đỡ làm việc tại thôn bản):
99 người x 300.000 đồng/người/tháng x 12 tháng x 5 năm
= 356.400.000 đồng.
- Giai đoạn 2017 - 2020 (có 150 cô đỡ làm việc tại thôn bản):
150 người x 300.000 đồng/người/tháng x 12 tháng x 4 năm
= 2.160.000.000 đồng.
6. Trang bị phương tiện phục vụ truyền thông
72 xã x 1.500.000đồng/xã = 108.000.000 đồng
7. Chính sách thưởng xã không sinh con thứ 3 trở lên, xã giảm trên 50% tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước và không có tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống
a) Tiêu chí để xét thưởng là xã không có người sinh con thứ 3, trừ các trường hợp quy định trong Nghị định số 20/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010 và Nghị định số 18/2011/NĐ-CP ngày 17/3/2011.
b) Mức thưởng đối với các xã đặc biệt khó khăn đạt chỉ tiêu không có người sinh con thứ 3 trở lên và không có tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống như sau:
- 01 năm: Thưởng 2.500.000 đồng.
- 02 năm liên tục: Thưởng 4.000.000 đồng.
- 03 năm liên tục: Thưởng 6.000.000 đồng.
- 04 năm liên tục: Thưởng 8.000.000 đồng.
- 05 năm liên tục: Thưởng 10.000.000 đồng.
c) Mức thưởng đối với xã đặc biệt khó khăn giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên từ trên 50% so với năm trước và không có tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống như sau:
- 01 năm: Thưởng 1.500.000 đồng.
- 02 năm liên tục: Thưởng 2.500.000 đồng.
- 03 năm liên tục: Thưởng 4.000.000 đồng.
- 04 năm liên tục: Thưởng 6.000.000 đồng.
- 05 năm liên tục: Thưởng 8.000.000 đồng.
Tổng kinh phí thực hiện 5 năm: 100.000.000 đồng.
d) Thôn, bản không có người sinh con thứ ba trở lên và không có tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã khen thưởng, mức thưởng bằng 30% so với mức thưởng cho cấp xã đạt cùng tiêu chí. Nguồn kinh phí khen thưởng được lấy từ nguồn kinh phí thi đua khen thưởng hàng năm và các nguồn hợp pháp khác. Cụ thể:
- 01 năm: Thưởng 750.000 đồng.
- 02 năm liên tục: Thưởng 1.200.000 đồng.
- 03 năm liên tục: Thưởng 1.800.000 đồng.
- 04 năm liên tục: Thưởng 2.400.000 đồng.
- 05 năm liên tục: Thưởng 3.000.000 đồng.
8. Hỗ trợ hoạt động tuyên truyền làm giảm tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống tại hai huyện Trạm Tấu, Mù Cang Chải
a) Truyền thông tại cộng đồng lồng ghép với các cuộc họp thôn bản, sinh hoạt các câu lạc bộ phụ nữ, thanh niên , hội người cao tuổi, hội cựu chiến binh… (Trạm Tấu: 65 thôn, Mù Cang Chải: 114 thôn), mức hỗ trợ: 600.000 đồng/năm/thôn, bản. Cụ thể là: 358 cuộc x 300.000/ cuộc x 5 năm = 537.000.000đồng.
b) Truyền thông cho các đối tượng có uy tín trong cộng đồng (già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, chức sắc tôn giáo) và nhóm đối tượng có nguy cơ cao về tảo hôn và hôn nhân cận huyết (các bậc cha mẹ, vị thành niên) tại 24 xã đặc biệt khó khăn (2 nhóm/quý), mức hỗ trợ: 8.000.000đồng/xã/năm. Cụ thể:
192 nhóm x 1.000.000/ cuộc x 5 năm = 960.000.000 đồng
Tổng kinh phí của tỉnh hỗ trợ thực hiện đề án là 18.655.800.000 đồng (Mười tám tỷ, sáu trăm năm mươi lăm triệu, tám trăm nghìn đồng), trong đó:
- Năm 2016: 3.670.680.000 đồng.
- Năm 2017: 3.746.280.000 đồng.
- Năm 2018: 3.746.280.000 đồng.
- Năm 2019: 3.746.280.000 đồng.
- Năm 2020: 3.746.280.000 đồng.
(Các hoạt động và nguồn lực chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
Trên cơ sở Đề án này, các cấp, các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động để thực hiện.
1. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và chỉ tiêu kế hoạch công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình hàng năm; phối hợp với các sở, ngành và các tổ chức đoàn, địa phương tuyên truyền phổ biến và triển khai các hoạt động của Đề án.
- Tổ chức giám sát đánh giá và công bố kết quả thực hiện chỉ tiêu, mục tiêu của Đề án hàng năm.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã
- Căn cứ Đề án, xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương. Chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại các xã trong huyện.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chịu trách nhiệm đảm bảo cân đối đủ nguồn lực thuộc các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số; lồng ghép các mục tiêu dân số - kế hoạch hóa gia đình với các mục tiêu chương trình khác nhằm phục vụ cho mục tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội.
4. Sở Tài chính
Chịu trách nhiệm cân đối bổ sung ngân sách, hướng dẫn sử dụng kinh phí thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo Luật Ngân sách và các quy định pháp luật hiện hành.
5. Sở Nội vụ
- Tiếp tục tham mưu bổ sung biên chế viên chức dân số xã cho 22 xã đặc biệt khó khăn còn lại trong năm 2016.
- Hướng dẫn bổ sung các chỉ tiêu thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình thành một tiêu chuẩn để đánh giá thi đua, xét danh hiệu và hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân.
6. Sở Văn hoá,Thể thao và Du lịch
Phối hợp tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình; tiếp tục đưa nội dung chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình là một tiêu chí bắt buộc trong xây dựng thôn, bản, tổ dân phố và đơn vị văn hoá.
7. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực dân số; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số - kế hoạch hóa gia đình trong toàn dân. Đẩy mạnh việc tuyên truyền Luật Hôn nhân và Gia đình đến các vùng đặc biệt khó khăn.
8. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì phối hợp với với Sở Y tế thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dân số - kế hoạch hóa gia đình hàng năm để phục vụ việc chỉ đạo, quản lý chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình và làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
9. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền phòng chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống tại địa bàn huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải.
10. Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể
Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh tuyên truyền, vận động cán bộ và nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống mới ở khu dân cư ", xây dựng quy chế và hương ước của cộng đồng nhằm thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Yên Bái
Phối hợp với Sở Y tế tuyên truyền, phổ biến những chủ trương, chính sách về dân số - kế hoạch hóa gia đình, kịp thời nêu gương người tốt việc tốt và phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình./.
- 1Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016
- 2Quyết định 873/QĐ-UBND năm 2015 chuyển giao nguyên trạng Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp huyện trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Sở Y tế về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý do tỉnh Yên Bái ban hành
- 3Quyết định 2261/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Yên Bái
- 4Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện công tác gia đình năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Kế hoạch 2196/KH-UBND năm 2016 thực hiện công tác dân số và phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 6Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND thông qua đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 7Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 8Quyết định 165/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2018
- 9Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 13/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2Quyết định 165/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2018
- 3Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Pháp lệnh dân số năm 2003
- 3Nghị định 104/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Dân số
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Pháp lệnh sửa đổi điều 10 Pháp lệnh dân số năm 2008
- 8Nghị định 20/2010/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số
- 9Nghị định 18/2011/NĐ-CP sửa đổi khoản 6 Điều 2 Nghị định 20/2010/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh Dân số
- 10Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 – 2016
- 12Nghị quyết 29/2012/NQ-HĐND về một số chính sách hỗ trợ công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2013 - 2016
- 13Quyết định 447/QĐ-UBDT năm 2013 công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 14Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 15Quyết định 873/QĐ-UBND năm 2015 chuyển giao nguyên trạng Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp huyện trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Sở Y tế về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý do tỉnh Yên Bái ban hành
- 16Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt chỉ tiêu thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 2261/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Yên Bái
- 18Nghị quyết 25/2015/NQ-HĐND phê duyệt Đề án về công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại 72 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
- 19Kế hoạch 06/KH-UBND thực hiện công tác gia đình năm 2016 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 20Kế hoạch 2196/KH-UBND năm 2016 thực hiện công tác dân số và phát triển tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 21Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND thông qua đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
Quyết định 28/2015/QĐ-UBND phê duyệt Đề án về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại 72 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2016 - 2020
- Số hiệu: 28/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2016
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực