- 1Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 3Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2010/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 26 tháng 11 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 11/11/2010 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Di sản Văn hoá và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
Căn cứ Quyết định số 05/2003/QĐ-BVHTT ngày 06/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về ban hành Quy chế bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích và danh thắng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 284/TTr-SVHTTDL ngày 09/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích và danh thắng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 03/5/2006 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ CÁC DI TÍCH VÀ DANH THẮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2010/QĐ-UBND ngày 26 /11/2010 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định các hoạt động về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích và danh thắng (sau đây gọi là di tích); trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành, địa phương trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Phạm vi điều chỉnh:
- Các di tích quốc gia đặc biệt;
- Các di tích quốc gia;
- Các di tích cấp tỉnh;
- Các di tích trong danh mục kiểm kê được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài có liên quan đến các hoạt động quản lý, nghiên cứu, khai thác, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1. Các loại di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh trong Quy chế này gọi chung là di tích.
2. Bảo vệ, phát huy giá trị di tích là các hoạt động bảo tồn, bảo quản, tu bổ, tôn tạo di tích; ngăn chặn, phòng ngừa những tác nhân hủy hoại đến di tích; từng bước phát huy giá trị của di tích đáp ứng nhu cầu tham quan, học tập, nghiên cứu và góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Điều 3. Mục đích của công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
1. Bảo vệ các di tích trên địa bàn tỉnh trước những tác động xấu của môi trường thiên nhiên và môi trường xã hội. Phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng, trên cơ sở đó giữ gìn, bảo tồn yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích.
2. Phát huy giá trị của di tích đáp ứng nhu cầu tham quan, nghiên cứu, học tập, sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần của các tầng lớp nhân dân. Khai thác, phát triển du lịch, dịch vụ góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
3. Góp phần “Xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm.
1. Các hành vi chiếm dụng, sử dụng, mua bán, chuyển nhượng di tích trái với quy định của Luật Di sản văn hóa.
2. Các hành vi hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại cảnh quan môi trường, không gian văn hóa của di tích.
3. Các hành vi trộm cắp, đào bới, mua bán trái phép cổ vật, di vật hoặc các yếu tố liên quan thuộc phạm vi quản lý của di tích.
4. Các hành vi di dời, thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích, thay đổi hiện vật trong di tích hoặc tu bổ, phục hồi không đúng với yếu tố gốc cấu thành di tích và các hành vi khác khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Các hành vi tuyên truyền, giới thiệu sai lệnh về nội dung và giá trị của di tích, tự ý lập sự tích, xuyên tạc lịch sử làm tổn hại đến truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc, có tác động xấu đến nhân dân, nguy hại đến an ninh trật tự của địa phương và của quốc gia.
6. Các hình thức xây dựng, sửa chữa các di tích là nhà chùa, nhà thờ, đình, đền, miếu và các thiết chế tín ngưỡng khác khi chưa được phép của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Các hoạt động nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc các hình thức hợp tác nghiên cứu di tích khi chưa được sự cho phép của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Các hành vi nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
1. Di tích là tài sản vô giá của cộng đồng các dân tộc, đặt dưới sự quản lý toàn diện của UBND tỉnh và hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể tháo và Du lịch.
2. Căn cứ điều kiện và giá trị di tích trên địa bàn và trên cơ sở đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND tỉnh phân cấp cho các đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về bảo vệ và khai thác di tích trên địa bàn theo đúng luật định, bao gồm:
- Di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia, giao UBND các huyện, thành phố trực tiếp quản lý;
- Di tích cấp tỉnh, di tích trong danh mục kiểm kê được UBND tỉnh phê duyệt giao UBND các xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý.
Điều 6. Ban quản lý, Tổ quản lý di tích.
UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn là cấp quản lý trực tiếp di tích có trách nhiệm thành lập và quy định nội quy, quy chế hoạt động của Ban quản lý, Tổ quản lý di tích.
Điều 7. Công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch.
1. UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về bảo vệ, phát huy giá trị di tích trong phạm vi quản lý.
2. Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng quy hoạch tổng thể, đề án về quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Xây dựng và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý di tích.
1. Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di tích; phối hợp với các địa phương tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của Nhà nước về bảo vệ, phát huy giá trị di tích.
2. Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện thành phố tổ chức các hình thức thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động truyền thông trực tiếp ở cơ sở để hướng dẫn,vận động các tầng lớp nhân dân tham gia bảo vệ, phát huy giá trị di tích.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện việc kiểm kê di tích trình UBND tỉnh phê duyệt, công bố.
2. Định kỳ 5 năm một lần, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát, trình UBND tỉnh xem xét quyết định đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di tích đối với các di tích không đủ tiêu chuẩn xếp hạng di tích.
Điều 10. Các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
1. Các di tích đã được xếp hạng nhưng chưa có điều kiện phát huy giá trị phải được bảo vệ nguyên trạng. Khi có dấu hiệu xuống cấp hoặc bị xâm hại, UBND xã, phường, thị trấn quản lý trực tiếp phải có phương án bảo vệ kịp thời và báo cáo cơ quan chức năng cùng phối hợp bảo vệ, tu bổ.
2. Các tổ chức, cá nhân khi phát hiện di tích có dấu hiệu xuống cấp phải báo cáo ngay cho chính quyền địa phương, cơ quan chức năng đóng trên địa bàn biết để có biện pháp xử lý.
3. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích (sau đây gọi chung là chủ di tích) có trách nhiệm đăng ký với cơ quan có thẩm quyền các cổ vật, di vật gắn với quá trình hình thành và phát triển di tích.
- Cổ vật, di vật thuộc di tích quốc gia đăng ký tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cổ vật, di vật thuộc di tích cấp tỉnh, di tích được UBND tỉnh ra quyết định bảo vệ đăng ký tại Phòng Văn hóa và Thông tin huyện, thành phố.
Điều 11. Tổ chức các hoạt động lễ hội, khai thác di tích.
1. Các di tích có tổ chức lễ hội và các dịch vụ liên quan đến di tích phải tuân thủ theo Luật Di sản văn hóa, Quy chế tổ chức lễ hội của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Việc tổ chức các lễ hội ở các di tích phải phù hợp với tính chất, đặc điểm lịch sử của di tích, phù hợp với thuần phong mỹ tục và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương. Nội dung hoạt động lễ hội và các dịch vụ liên quan đến di tích phải được đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý di tích.
3. Tất cả các hình thức hoạt động khai thác, sử dụng di tích như: biểu diễn nghệ thuật, cắm trại, dịch vụ du lịch... phải thực hiện theo hướng dẫn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cấp chính quyền quản lý trực tiếp di tích.
Điều 12. Lập hồ sơ đề nghị xếp hạng di tích.
1. Thẩm quyền xếp hạng đối với di tích quốc gia và cấp tỉnh được áp dụng theo quy định tại Điều 29, 30, 31 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009:
- Thủ tướng Chính phủ Quyết định xếp hạng đối với di tích quốc gia đặc biệt.
- Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng đối với di tích quốc gia;
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xếp hạng đối với di tích cấp tỉnh.
2. Trách nhiệm trình đề nghị xếp hạng di tích:
- Đối với việc trình đề nghị xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ;
- Đối với việc trình đề nghị xếp hạng di tích quốc gia, Chủ tịch UBND tỉnh trình;
- Đối với việc trình đề nghị xếp hạng di tích cấp tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình;
- Đối với việc kiểm kê đưa vào danh mục di tích bảo vệ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích gồm:
- Đơn xin xếp hạng của tổ chức, cá nhân là chủ di tích;
- Tờ trình đề nghị xếp hạng di tích của UBND huyện, thành phố;
- Lý lịch di tích;
- Bản đồ vị trí và chỉ dẫn đường đến di tích;
- Tư liệu ảnh về di tích;
- Biên bản khoanh vùng bảo vệ di tích;
- Biên bản thẩm định của các cơ quan chức năng liên quan.
4. Việc tổ chức xây dựng hồ sơ di tích quốc gia do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện; hồ sơ di tích cấp tỉnh do UBND huyện, thành phố thực hiện.
5. Hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh, danh mục đăng ký di tích trên địa bàn tỉnh phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định và đề nghị trước khi trình UBND tỉnh.
Điều 13. Quy hoạch, cắm mốc giới các di tích.
1. Trong thời gian 3 tháng kể từ ngày cấp có thẩm quyền ký quyết định xếp hạng di tích, kiểm kê di tích; cấp quản lý trực tiếp di tích phải tiến hành quy hoạch, cắm mốc lộ giới các khu vực bảo vệ di tích.
2. Cắm mốc giới các di tích phải đảm bảo nguyên tắc phân định rõ ranh giới các khu vực bảo vệ di tích với khu vực bên ngoài theo biên bản khoanh vùng bảo vệ trong hồ sơ xếp hạng di tích.
3. Cột mốc, hàng rào bảo vệ di tích phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt vị trí dễ nhận biết; hình dáng, màu sắc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan di tích và không ảnh hưởng đến yếu tốc gốc của di tích.
1. Mức giá vé tham quan di tích do HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Việc quản lý các nguồn thu từ tham quan di tích do cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý di tích thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 15. Các nguồn thu từ di tích.
1. Các nguồn thu từ di tích do tổ chức, cá nhân đóng góp phải được sử dụng vào việc bảo vệ, tu bổ và phát huy giá trị di tích.
2. Việc quản lý, sử dụng các nguồn thu từ di tích phải được công khai, minh bạch và do Ban quản lý, Tổ quản lý di tích thực hiện; chịu sự giám sát, kiểm tra của chính quyền cấp quản lý trực tiếp di tích.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Phòng Văn hóa Thông tin các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức các hình thức đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ bảo vệ trực tiếp tại các di tích.
Điều 17. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về di tích.
1. Các tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam có nhu cầu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học tại di tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học đa quốc gia có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn tỉnh phải đăng ký với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình UBND tỉnh có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
3. Hồ sơ đăng ký nghiên cứu khoa học gồm: Văn bản đăng ký; kế hoạch nghiên cứu; Danh sách và hồ sơ trích ngang của người tham gia nghiên cứu. Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài phải kèm theo các loại giấy tờ: Hộ chiếu, giấy phép xuất nhập cảnh, giấy phép hoặc văn bản cho phép của Bộ Văn hóa, Thế thao và Du lịch về việc nghiên cứu khoa học.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
5. Việc nghiên cứu khoa học của các đối tượng chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 17 Quy chế này và phải chịu sự quản lý, giám sát của các cơ quan có chức năng quản lý văn hóa, thể thao và du lịch ở cơ sở.
Điều 18. Mua bán, chuyển nhượng.
1. Tập thể, cá nhân sở hữu di tích nếu mua bán, chuyển nhượng di tích phải ưu tiên cho Nhà nước được mua trước.
2. Các di tích được Nhà nước đầu tư tu bổ, tôn tạo, chủ sở hữu di tích không được mua bán, chuyển nhượng.
Điều 19. Các quy định về bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích.
1. Bảo tồn, tu bổ và phục hồi di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được áp dụng theo Quyết định số 05/QĐ-BVHTT ngày 06/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc ban hành Quy chế Bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh và Quyết định số 13/2004/QĐ-BVHTT ngày 01/4/2004 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) về việc Ban hành định mức dự toán bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.
2. Các chủ di tích chỉ được tiến hành tu bổ và phục hồi di tích trong trường hợp cần thiết và phải lập dự án. Công tác tu bổ, tôn tạo phải có hồ sơ thiết kế, dự toán chi tiết; trình tự và thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân lập dự án, thiết kế, thi công tu bổ, tôn tạo di tích phải có đủ điều kiện về năng lực, chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Nhà nước.
4. Sửa chữa, tu bổ, tôn tạo, bài trí, trưng bày, thay đổi, bổ sung hiện vật không được làm ảnh hưởng yếu tố gốc cấu thành di tích và cảnh quan môi trường, không gian văn hóa của di tích.
Điều 20. Tu sửa cấp thiết di tích.
1. Việc tu sửa cấp thiết di tích chỉ được tiến hành khi di tích có nguy cơ bị hủy hoại do tác động của môi trường thiên nhiên, con người nhằm chống đỡ, gia cố, gia cường các bộ phận của di tích để kịp thời ngăn chặn di tích khỏi bị sập đổ trước khi tiến hành công tác bảo quản, tu bổ và phục hồi.
2. Giới hạn phạm vi tu sửa cấp thiết gồm: sửa chữa các bộ phận, cấu kiện bị hỏng, chống đỡ hoặc thay thế cấu kiện mới tương tự của di tích.
Điều 21. Thẩm định, phê duyệt dự án tu bổ di tích, tu bổ cấp thiết di tích.
1. Các dự án tu bổ, phục hồi di tích; dự án tu bổ cấp thiết di tích cấp tỉnh do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm phê duyệt.
2. Các dự án tu bổ, phục hồi di tích; dự án tu bổ cấp thiết di tích quốc gia do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt.
3. Các dự án tu bổ, phục hồi di tích; dự án tu bổ cấp thiết di tích quốc gia đặc biệt do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thỏa thuận, trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 22. Hồ sơ dự án và thiết kế đề nghị thẩm định, phê duyệt.
1. Hồ sơ dự án và thiết kế gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị thỏa thuận, thẩm định gồm:
- Hồ sơ dự án thiết kế, dự toán và tổng hợp dự toán;
- Văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân thực hiện dự án;
- Văn bản đề nghị UBND huyện, thành phố;
- Các tài liệu liên quan.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm trả lời bằng văn bản không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 23. Xã hội hóa tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị di tích.
1. Khuyến khích sự đóng góp của nhân dân, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế trong việc tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị di tích.
2. Đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia xã hội hóa tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị di tích.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động quản lý, tôn tạo, tu bổ và phát huy giá trị di tích trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Có trách nhiệm xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo tồn và phát huy giá trị di tích; phân loại và quản lý hồ sơ di tích trên địa bàn tỉnh.
3. Soạn thảo các văn bản về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền.
4. Tuyên tryền, phổ biến pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
5. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn hỗ trợ các địa phương lập hồ sơ khoa học trình UBND tỉnh phê duyệt kiểm kê di tích; xếp hạng di tích cấp tỉnh; trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích quốc gia.
6. Phê duyệt các dự án bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền.
7. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức và những người làm công tác bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
8. Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc nghiên cứu, sưu tầm di tích của các tổ chức, cá nhân là người Việt Nam, người nước ngoài (hoặc có quốc tịch nước ngoài) vào nghiên cứu, sưu tầm di tích tại tỉnh Quảng Nam.
9. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về di tích; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về di tích.
10. Đề xuất, trình UBND tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
11. Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến di tích.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
1. Hướng dẫn công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực quản lý, tu bổ và phát huy giá trị di tích.
2. Tổng hợp và cân đối vốn đầu tư hàng năm cho Đề án tu bổ cấp thiết các di tích cấp tỉnh.
3. Thẩm định các dự án quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
1. Căn cứ vào khả năng ngân sách tỉnh và quy định về quản lý tài chính hiện hành đảm bảo kinh phí phục vụ cho hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di tích.
2. Kiểm kê việc cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh trình HĐND ban hành các quy định về phí, lệ phí và sử dụng các nguồn thu từ di tích.
Điều 27. Trách nhiệm của Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn trong công tác bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự và phát huy giá trị di tích.
2. Tổ chức phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa những kiến thức lịch sử, văn hóa về các di tích và công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng trường học thân thiện gắn với bảo vệ di tích trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Trách nhiệm của Sở khoa học và Công nghệ.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và chỉ đạo thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND các huyện, thành phố tiến hành quy hoạch quỹ đất di tích, cắm mốc giới bảo vệ các di tích, lập thủ tục cấp quyền sử dụng đất đối với các di tích theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và triển khai các dự án bảo vệ môi trường tại các di tích.
3. Hướng dẫn các Ban quản lý, Tổ quản lý di tích thực hiện tốt các quy định về vệ sinh môi trường các di tích.
Điều 31. Trách nhiệm của Ban Tôn giáo.
1. Hướng dẫn việc tổ chức các sinh hoạt tôn giáo, tín ngưỡng tại các di tích.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương tổ chức quản lý các hoạt động tôn giáo tại các di tích.
Điều 32. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở, ngành, đoàn thể mình.
Điều 33. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố.
1. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích; tổ chức ngăn chặn và xử lý vi phạm về di tích trong địa bàn quản lý.
2. Xây dựng kế hoạch bảo tồn, tu bổ, nâng cấp và phát huy giá trị di tích.
3. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 34. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn.
1. Tổ chức bảo vệ, phát huy giá trị di tích tại địa phương, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc quản lý di tích.
2. Tiếp nhận những khai báo về di tích để chuyển lên cơ quan cấp trên.
3. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi hành vi làm ảnh hưởng đến di tích.
4. Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 35. Trách nhiệm của các cá nhân liên quan.
Cá nhân là công dân có quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đều có trách nhiệm trong công tác bảo vệ và giữ gìn các di tích theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 36. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng thanh tra các hoạt động quản lý, tu bổ, phát huy giá trị di tích trên phạm vi toàn tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, có quyền đình chỉ hành vi vi phạm trong thời hạn 07 ngày; đồng thời báo cáo UBND tỉnh để có biện pháp xử lý.
1. Biểu dương, động viên, tôn vinh đối với các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích bằng các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2. Tạo điều kiện hỗ trợ một phần kinh phí đối với tập thể, cá nhân có công phát hiện, bảo tồn, phát huy giá trị di tích.
Các hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai thực hiện Quy chế.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi bổ sung, Giám đốc Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 23/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 3Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 5Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 23/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 3Quyết định 08/2019/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 106/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2019
- 5Quyết định 386/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2019-2023
- 1Luật di sản văn hóa 2001
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 13/2004/QĐ-BVHTT ban hành “Định mức dự toán bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa-Thông tin ban hành
- 5Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009
- 6Nghị định 98/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật di sản văn hóa và Luật di sản văn hóa sửa đổi
Quyết định 28/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích và danh thắng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 28/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/11/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Minh Cả
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/12/2010
- Ngày hết hiệu lực: 15/05/2019
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực