Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2006/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 30 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP; 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ, về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; UBND các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;

Căn cứ các Nghị định số: 114/2003/NĐ-CP; 115/2003/NĐ-CP; 116/2003/NĐ-CP; 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; về chế độ công chức dự bị; về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước; Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24/12/2003 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ, quy định cơ chế quản lý biên chế đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ, quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp;

Căn cứ Quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 của Thủ tướng Chính phủ, quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở;

Căn cứ Quyết định số 34-QĐ/TU, ngày 27/01/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bắc Ninh, về việc ban hành quy định phân cấp quản lý cán bộ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Bắc Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 99/UB ngày 01/4/1997 và Quyết định số 76/1998/QĐ-UB ngày 22/9/1998 của UBND tỉnh Bắc Ninh.

Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Ngọ

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUY ĐỊNH PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN QUẢN LÝ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2006/QĐ-UBND ngày 30/3/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:

Bản quy định này quy định về phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh:

1. Đối với tổ chức, gồm có:

a/ Các cơ quan chuyên môn và cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở);

b/ Các Chi cục thuộc Sở;

c/ Văn phòng, Thanh tra, phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Phòng);

d/ Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, UBND huyện, thị xã, thành phố;

đ/ Các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn (tỉnh, cấp huyện, cấp xã) được thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là hội);

e/ Các doanh nghiệp Nhà nước, Đoạn quản lý đường bộ Bắc Ninh (gọi chung là doanh nghiệp Nhà nước); công ty cổ phần có phần vốn sở hữu của Nhà nước;

f/ Thôn, tổ dân phố;

g/ Các tổ chức khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

2. Đối với biên chế:

a/ Biên chế quản lý hành chính Nhà nước;

b/ Biên chế sự nghiệp;

c/ Chỉ tiêu lao động hợp đồng thực hiện một số loại công việc phục vụ theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ;

d/ Số lượng cán bộ, công chức cấp xã (xã, phường, thị trấn); số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố;

đ/ Định biên cán bộ y tế cơ sở (xã, phường, thị trấn).

3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm:

a/ Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ của HĐND, UBND cấp tỉnh và cấp huyện;

b/ Cán bộ, công chức, công chức dự bị ở các cơ quan hành chính Nhà nước;

c/ Cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;

d/ Cán bộ, công chức, viên chức được điều động, biệt phái sang công tác tại các Hội được Nhà nước giao chỉ tiêu biên chế và kinh phí hoạt động thường xuyên;

đ/ Lao động thực hiện một số loại công việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ;

e/ Cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã; cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố;

f/ Cán bộ y tế cơ sở;

g/ Cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước; người được cử đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước trong các công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước của tỉnh.

Điều 3. Nội dung quản lý:

1. Về tổ chức:

a/ Quyết định (hoặc cho phép) thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, xác định trụ sở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước, hội;

b/ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; phê duyệt điều lệ của hội;

c/ Xếp hạng đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước;

d/ Chuyển giao, chuyển đổi, chuyển nhượng, cổ phần hoá, bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước đối với doanh nghiệp Nhà nước;

đ/ Ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;

e/ Cho phép các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Về biên chế:

a/ Lập kế hoạch, quản lý, phẩn bổ và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;

b/ Xác định và giao định biên cán bộ y tế cơ sở;

c/ Quy định số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã; số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố;

3. Về cán bộ, công chức, viên chức:

a/ Thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phê chuẩn, từ chức, tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái, quyết định lương, quyết định ngạch, nhận xét, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, thôi việc và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức;

b/ Ban hành tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo cấp phòng và tương đương trở xuống;

c/ Ban hành quy chế thi tuyển công chức cấp xã;

d/ Công nhận ban vận động thành lập hội, công nhận ban chấp hành hội;

đ/ Cử, thôi cử người đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước trong các công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước của tỉnh.

e/ Quản lý và sử dụng thẻ công chức, viên chức;

4. Phân cấp quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức;

5. Chế độ thông tin, báo cáo về tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức;

6. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nước về tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị;

7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 4. Trách nhiệm quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức:

1. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh trong việc quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của bản quy định này theo quy định của pháp luật.

2. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cấp uỷ Đảng và HĐND cùng cấp trong việc quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức được UBND tỉnh, Chủ tỉnh UBND tỉnh phân cấp và theo quy định của pháp luật.

3. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc quản lý Nhà nước về tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc các đối tượng quy định tại Điều 2 của bản quy định này; được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền quyết định một số nội dung về biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại văn bản này,

Điều 5. Nguyên tắc quản lý công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức:

1. UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính năng động, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.

2. Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ được quyết định các nội dung công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phân cấp hoặc uỷ quyền quy định tại văn bản này; các nội dung phải có ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị khác thì chỉ được quyết định sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có liên quan.

Quyết định của các cơ quan, đơn vị phải gửi 01 bản về cấp trên trực tiếp để theo dõi, kiểm tra. Các quyết định của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp chung.

Các nội dung công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức không thuộc trách nhiệm, quyền hạn quyết định của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thì phải làm đầy đủ hồ sơ theo quy định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Việc bổ nhiệm cán bộ phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn, điều kiện và cơ cấu. Trường hợp cần vận dụng, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện trao đổi, thống nhất bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ trước khi quyết định.

4. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tham gia ý kiến trước khi cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định các nội dung về công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức phải có ý kiến tham gia bằng văn bản trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.

Trường hợp cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tham gia ý kiến không thống nhất thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định tự quyết định và chịu trách nhiệm trước cấp trên và pháp luật về quyết định của mình.

5. Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm tiến hành thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của cấp dưới; có quyền huỷ bỏ hoặc yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới huỷ bỏ các quyết định về công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức trái với quy định của pháp luật hoặc không đúng thẩm quyền theo quy định tại văn bản này.

6. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất về công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị với các cơ quan cấp trên theo quy định.

7. Giám đốc Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất các nội dung trên với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định; có quyền yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị huỷ bỏ các quyết định về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức trái với quy định của pháp luật hoặc không đúng thẩm quyền theo quy định tại văn bản này; trường hợp cần thiết, có quyền đình chỉ việc thực hiện các quyết định đó, đồng thời kiến nghị, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương II

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN

Mục 1. Về công tác tổ chức bộ máy

Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh:

1. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, đối với các cơ quan, đơn vị:

a/ Sở; phòng thuộc UBND cấp huyện theo quy định của Chính phủ và phê chuẩn của HĐND tỉnh;

b/ Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện (trừ các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non công lập); Chi cục, phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;

2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Sở; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của chi cục, phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, UBND cấp huyện;

3. Quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các đơn vị, tổ chức:

a/ Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hoạt động trên địa bàn tỉnh (trừ các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non ngoài công lập);

b, Hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn (tỉnh, huyện, xã);

4. Phê duyệt điều lệ hội có phạm vi hoạt động trên địa bàn (tỉnh, huyện, xã);

5. Quyết định thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên, xác định trụ sở, chuyển giao, chuyển đổi, chuyển nhượng, cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước;

6. Ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.

Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:

1. Quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tư vấn thuộc UBND tỉnh;

2. Quyết định xếp hạng đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;

3. Quyết định bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh, xếp hạng các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh;

4, Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách thôn, tổ dân phố;

5. Quyết định cho phép các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh; có ý kiến để các tổ chức thuộc UBND tỉnh đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa phương khác trong nước;

Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ:

1. Hướng dẫn, đôn đốc, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng đề án; tổng hợp, thẩm định trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định các nội dung công tác tổ chức bộ máy thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quy định tại Điều 6, Điều 7 của bản quy định này (trừ việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, chuyển nhượng, cổ phần hoá, đổi tên, bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, do Sở Kế hoạch và Đầu tư đảm nhiệm);

2. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về công tác tổ chức bộ máy;

3. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác tổ chức bộ máy thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan;

Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện:

1. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, UBND cấp huyện, trình UBND tỉnh quyết định;

2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, cơ cấu tổ chức của các chi cục, phòng, đơn vị sự nghiệp trực thuộc;

3. Ban hành quy chế làm việc của cấp mình; Phê duyệt quy chế làm việc của các tổ chức, đơn vị trực thuộc;

4. Xây dựng đề án và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định: Thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chuyển giao, chuyển đổi, cổ phần hoá, đổi tên, bổ sung và thay đổi ngành nghề kinh doanh, xếp hạng các doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật;

5. Xây dựng phương án xếp hạng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

6. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước theo lĩnh vực hoạt động hoặc theo địa bàn đối với các hội, các tổ chức thuộc Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn tỉnh hoặc tại địa phương mình theo quy định của pháp luật;

7. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non công lập sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ; Cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non ngoài công lập theo quy định của pháp luật;

8. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tư vấn thuộc UBND cấp huyện;

9. Các Sở khi xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc hoạt động trên địa bàn cấp huyện, phải được sự đồng ý bằng văn bản của UBND cấp huyện trước khi quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp:

1. Xây dựng đề án sáp nhập, chia tách, giải thể hoặc phương án xếp hạng của đơn vị, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp để trình cấp có thẩm quyền quyết định;

2. Xây dựng đề án về cơ cấu tổ chức bộ máy, quy chế hoạt động của đơn vị, trình cơ quan quản lý trực tiếp xem xét, quyết định;

3. Thực hiện các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về công tác tổ chức bộ máy của đơn vị.

Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã:

1. Quyết định thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tư vấn thuộc UBND cấp xã;

2. Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia, tách thôn, tổ dân phố, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Mục 2. Về quản lý biên chế

Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh:

1. Trình HĐND tỉnh thông qua tổng biên chế hành chính hàng năm của địa phương trước khi báo cáo Bộ Nội vụ; quyết định tổng biên chế sự nghiệp hàng năm của tỉnh;

2. Trình HĐND tỉnh quyết định số lượng, chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố;

3. Quyết định cụ thể số lượng, chức danh cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ.

Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:

1. Quy định định mức biên chế đối với các lĩnh vực mà Trung ương chưa quy định để áp dụng thực hiện tại địa phương;

2. Quyết định phân bổ biên chế hành chính, sự nghiệp và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP cho các Sở và UBND cấp huyện;

3. Phê duyệt định biên cán bộ y tế cơ sở của các huyện;

Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ:

1. Hướng dẫn các Sở, UBND cấp huyện lập kế hoạch biên chế hàng năm;

2. Thẩm định, tổng hợp, lập kế hoạch biên chế hàng năm của tỉnh, trình cấp có thẩm quyền thông qua hoặc quyết định;

3. Xây dựng phương án phân bổ chỉ tiêu biên chế hàng năm cho các cơ quan, đơn vị, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; thông báo chỉ tiêu biên chế cho các cơ quan, đơn vị theo Quyết định phân bổ của Chủ tịch UBND tỉnh;

4. Thống nhất với Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện về biên chế của đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc phần biên chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, trên cơ sở đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng định mức biên chế đối với những lĩnh vực Trung ương chưa quy định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;

Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện:

1. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch biên chế hàng năm theo hướng dẫn của Sở Nội vụ;

2. Thẩm định, tổng hợp kế hoạch biên chế của các đơn vị trực thuộc, xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm của Sở, UBND cấp huyện, gửi Sở Nội vụ;

3. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao, quyết định phân bổ cho các đơn vị trực thuộc theo thông báo của Sở Nội vụ;

Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp:

1. Đối với đơn vị sự nghiệp do Nhà nước cấp toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và phần biên chế Nhà nước giao của đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên:

a) Xây dựng kế hoạch biên chế Nhà nước giao hàng năm của đơn vị, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp để trình cấp có thẩm quyền quyết định;

b) Quản lý, sử dụng chỉ tiêu biên chế của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao theo đúng chỉ tiêu và quy định của pháp luật.

2. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc phần biên chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên:

a) Xây dựng đề án về biên chế của đơn vị, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Quản lý, sử dụng biên chế của đơn vị trên cơ sở đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Mục 3. Về quản lý cán bộ, công chức, viên chức

Điều 17. Trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh:

1. Quy định chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh sau khi được HĐND tỉnh thông qua;

2. Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo: Chi cục, phòng, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, UBND cấp huyện;

3. Ban hành quy chế thi tuyển công chức cấp xã.

Điều 18. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh:

1. Công tác cán bộ:

a) Quyết định nhân sự cụ thể tham gia các tổ chức tư vấn thuộc UBND tỉnh;

b) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động các chức danh:

- Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và các chức danh tương đương thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý, sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;

- Chi cục trưởng, Trưởng phòng, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng Sư phạm, Phó Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Phó Trưởng phòng công chứng;

- Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND tỉnh;

c) Quyết định việc cử, thôi cử người tham gia quản lý phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần được chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh;

d) Quyết định công nhận Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được UBND tỉnh cho phép thành lập, quy định tại mục a, khoản 2, Điều 6 của bản Quy định này;

2. Công tác tuyển dụng:

a) Tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức là Giáo sư, Phó Giáo sư, chuyên viên cao cấp và tương đương về công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;

b) Tổ chức thi tuyển công chức, công chức dự bị; thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức ở các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước giao chỉ tiêu biên chế và kinh phí hoạt động thường xuyên; tổ chức thi tuyển công chức cấp xã theo quy chế được UBND tỉnh ban hành;

c) Phê duyệt kết quả thi tuyển công chức, công chức dự bị, công chức cấp xã; thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức sự nghiệp Nhà nước.

3. Công tác tiền lương:

a) Quyết định phụ cấp các chức vụ do mình bổ nhiệm theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định nâng bậc lương (thường xuyên và trước thời hạn) đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý, chuyên viên cao cấp và tương đương, sau khi có thông báo ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ; báo cáo Bộ Nội vụ kết quả nâng bậc lương chuyên viên cao cấp và tương đương;

c) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý), Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh;

d) Cử công chức, viên chức tham dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và tương đương;

đ) Bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương;

e) Tổ chức thi hoặc xét; phê duyệt kết quả thi hoặc xét nâng ngạch công chức, viên chức từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;

4. Quyết định nghỉ hưu, cho thôi việc, cử đi đào tạo, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm (các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ);

5. Phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, 5 năm;

6. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo các cấp.

Điều 19. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở Nội vụ:

1. Tham mưu, thẩm định, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc trách nhiệm, quyền hạn của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;

2. Công tác cán bộ:

Tham gia ý kiến bằng văn bản với Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thành uỷ về bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với cán bộ là Trưởng phòng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện (trừ Hiệu trưởng các trường THCS, tiểu học, mầm non); với Giám đốc các Sở về bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng phòng, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.

3. Công tác tuyển dụng, điều động:

a) Quyết định tuyển dụng công chức, công chức dự bị, viên chức trên cơ sở kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

b) Quyết định tiếp nhận và điều động cán bộ, công chức, viên chức đến công tác tại các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh theo chính sách thu hút, sử dụng nhân tài của tỉnh (trừ các đối tượng quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 18 bản quy định này);

c) Quyết định tiếp nhận và điều động cán bộ, công chức, viên chức vào làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện;

d) Quyết định điều động công chức, viên chức từ Sở, UBND cấp huyện này đến làm việc tại Sở, UBND cấp huyện khác; từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan hành chính Nhà nước và ngược lại; ra khỏi cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh, theo đề nghị của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện;

đ) Quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ y tế cơ sở, công chức cấp xã từ tỉnh ngoài về, từ huyện này đến huyện khác; từ cán bộ chuyên trách sang công chức cấp xã và ngược lại, theo đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện;

e) Thoả thuận bằng văn bản để Chủ tịch UBND cấp huyện ký kết hợp đồng làm việc với cán bộ y tế cơ sở.

4. Công tác tiền lương:

a) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước;

b) Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ y tế cơ sở; công chức cấp xã ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;

c) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với công chức, công chức dự bị, viên chức đạt yêu cầu sau khi hết thời gian tập sự, dự bị, thử việc;

d) Quyết định bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống đối với công chức, viên chức đạt kết quả kỳ thi hoặc xét nâng ngạch, do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

đ) Quyết định xếp ngạch, chuyển ngạch đối với công chức, viên chức, cán bộ y tế cơ sở, công chức cấp xã từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;

5. Thoả thuận bằng văn bản để Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định xử lý kỷ luật bằng các hình thức hạ ngạch, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ các đối tượng do Chủ tịch UBND tỉnh quản lý);

6. Công tác đào tạo, bồi dưỡng:

a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện;

b) Cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài của tỉnh (trừ đối tượng giữ chức vụ lãnh đạo do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm);

7. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc quản lý và sử dụng thẻ công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị;

8. Quản lý, bổ sung hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức giữ các chức vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm (trừ cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý).

Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Sở:

1. Lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định các nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ;

2. Công tác cán bộ:

a/ Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với công chức, viên chức giữ các chức danh:

- Phó Chi cục trưởng, Phó Trưởng phòng, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở (trừ Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng Sư phạm, Phó Giám đốc Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Phó trưởng phòng công chứng), sau khi có ý kiến tham gia bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ;

- Cấp trưởng của các tổ chức trực thuộc Chi cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;

Trường hợp tổ chức đặt tại địa bàn cấp huyện, phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của Chủ tịch UBND cấp huyện;

b/ Lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc cử, thôi cử người tham gia quản lý phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ phần được chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước của tỉnh;

c/ Tham gia ý kiến bằng văn bản với Ban Thường vụ Huyện uỷ, Thành uỷ về bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Trưởng phòng thuộc UBND cấp huyện là ngành dọc của Sở.

3. Công tác tuyển dụng, điều động:

a/ Quyết định tiếp nhận, điều động, phân công công chức, công chức dự bị, viên chức được cấp có thẩm quyền quyết định tuyển dụng, điều động về Sở;

b/ Ký kết hợp đồng lao động với những người làm các công việc phục vụ theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ theo chỉ tiêu được Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ;

c/ Điều động cán bộ, công chức, viên chức giữa các cơ quan, đơn vị thuộc Sở (trừ đối tượng thuộc diện Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm; từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan hành chính và ngược lại);

4. Công tác tiền lương:

a/ Quyết định phụ cấp các chức vụ do mình bổ nhiệm theo quy định của pháp luật;

b/ Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;

5. Về kỷ luật:

a/ Quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ ngạch, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ các đối tượng do Chủ tịch UBND tỉnh quản lý), sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ;

b/ Quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ các đối tượng do Chủ tịch UBND tỉnh quản lý);

6. Quyết định việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, cho thôi việc và giải quyết các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Giám đốc Sở (trừ các chức danh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm);

7. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, ký kết hợp đồng làm việc, công tác tiền lương, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc và giải quyết các chế độ, chính sách khác đối với lao động hợp đồng tại đơn vị sự nghiệp không thuộc biên chế Nhà nước giao, theo đúng quy định của pháp luật;

8. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ của công chức, viên chức các phòng, chi cục thuộc Sở; viên chức giữ chức vụ lãnh đạo ở các đơn vị sự nghiệp do Giám đốc Sở bổ nhiệm.

Điều 21. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp huyện:

1. Lập hồ sơ đề nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ quyết định các nội dung quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ;

2. Công tác cán bộ:

a) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.

Đối với Trưởng phòng, người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (trừ Hiệu trưởng các trường THCS, tiểu học, mầm non), trước khi quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở là ngành dọc cấp tỉnh;

b) Tham gia ý kiến bằng văn bản để Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cấp trưởng tổ chức thuộc Sở đặt tại địa bàn cấp huyện;

3. Công tác tuyển dụng, điều động:

a) Quyết định tiếp nhận, điều động, phân công công chức, công chức dự bị, viên chức trúng tuyển trong kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển; công chức, viên chức được tuyển dụng, tiếp nhận theo chính sách thu hút và sử dụng nhân tài của tỉnh theo quyết định tuyển dụng, tiếp nhận, điều động của Giám đốc Sở Nội vụ;

b) Ký kết hợp đồng lao động với những người làm các công việc phục vụ theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ theo chỉ tiêu được Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ;

c) Điều động cán bộ, công chức, viên chức giữa các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện (trừ chuyển từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan hành chính và ngược lại);

4. Công tác tiền lương:

a) Quyết định phụ cấp các chức vụ do mình bổ nhiệm theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên (kể cả phụ cấp thâm niên vượt khung) đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống;

5. Về kỷ luật:

a) Quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ ngạch, buộc thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ các đối tượng do Chủ tịch UBND tỉnh quản lý), sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ;

b) Quyết định xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống (trừ các đối tượng do Chủ tịch UBND tỉnh quản lý);

6. Quyết định việc cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nghỉ hưu, cho thôi việc và giải quyết các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND cấp huyện;

7. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện việc tuyển dụng, bổ nhiệm, ký kết hợp đồng làm việc, công tác tiền lương, kỷ luật, nghỉ hưu, thôi việc và giải quyết các chế độ, chính sách khác đối với lao động hợp đồng tại đơn vị sự nghiệp không thuộc biên chế Nhà nước giao, theo đúng quy định của pháp luật;

8. Chỉ đạo Phòng Nội vụ-Lao động-Thương binh và Xã hội lập, quản lý, bổ sung hồ sơ của công chức các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; viên chức giữ chức vụ lãnh đạo ở các đơn vị sự nghiệp do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm.

9. Đối với cán bộ y tế cơ sở:

a) Ký kết hợp đồng làm việc với cán bộ y tế cơ sở sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ;

b) Quyết định điều động từ trạm y tế này sang trạm y tế khác trong huyện trên cơ sở định biên của từng trạm y tế do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

c) Quyết định nâng lương thường xuyên, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, thôi việc và giải quyết các chế độ chính sách khác theo quy định của pháp luật;

10. Đối với cán bộ, công chức cấp xã:

a) Tổ chức sơ tuyển công chức cấp xã theo quy chế do UBND tỉnh ban hành;

b) Quyết định tuyển dụng, điều động, phân công công chức cấp xã đã trúng tuyển trong kỳ thi tuyển được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;

c) Quyết định điều động công chức cấp xã từ xã này sang xã khác trong địa bàn cấp huyện;

d) Quyết định việc nâng lương, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, thôi việc và giải quyết các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;

e) Quyết định phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã theo quy định của pháp luật;

Điều 22. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên:

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh thanh tra, Thanh tra viên thực hiện theo Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.

Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp:

1. Quyết định bổ nhiệm và mức phụ cấp chức vụ cấp phó của tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật;

2. Đối với viên chức thuộc biên chế Nhà nước giao:

a) Đề xuất việc tuyển dụng, bổ nhiệm, tiếp nhận, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, công tác tiền lương, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quyết định của các cơ quan cấp trên;

b) Ký hợp đồng làm việc, phân công nhiệm vụ đối với viên chức được cấp có thẩm quyền tuyển dụng, điều động về đơn vị;

c) Ký kết hợp đồng lao động với những người làm các công việc phục vụ theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ theo chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền phân bổ (nếu có);

d) Điều động cán bộ, viên chức trong nội bộ đơn vị (trừ viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do cấp trên bổ nhiệm).

3. Đối với viên chức thuộc phần biên chế tự chủ của đơn vị:

a) Tổ chức tuyển dụng (thi tuyển hoặc xét tuyển) theo quy định của pháp luật;

b) Ký hợp đồng làm việc, phân công, điều động, bổ nhiệm, cử đi đào tạo, bồi dưỡng, công tác tiền lương, hưu trí, thôi việc và giải quyết các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, viên chức của đơn vị theo quy định của pháp luật;

4. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ viên chức của đơn vị.

Điều 24. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch UBND cấp xã:

1. Đề xuất việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, phân công, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, công tác tiền lương, nghỉ hưu, thôi việc và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã;

2. Quyết định bố trí các chức danh cán bộ không chuyên trách cấp xã thuộc khối chính quyền; quyết định phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;

3. Phê chuẩn kết quả bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thuộc UBND cấp xã theo kết quả bầu cử;

4. Lập, quản lý, bổ sung hồ sơ của cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương;

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.

Điều 26. Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh, các cơ quan, địa phương kịp thời phản ảnh về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để theo dõi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về phân cấp trách nhiệm, quyền hạn quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh

  • Số hiệu: 28/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/03/2006
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Nguyễn Công Ngọ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/04/2006
  • Ngày hết hiệu lực: 18/05/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản