Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 277/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ TRỌNG TÂM ƯU TIÊN THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI CHÍNH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt phương án đơn giản hóa 18 thủ tục hành chính nội bộ trong lĩnh vực công sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan xây dựng dự thảo văn bản thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ đã được phê duyệt, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

Điều 3. Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và tổng hợp vướng mắc của Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan, địa phương liên quan, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ tháo gỡ trong quá trình thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ được phê duyệt tại Quyết định này.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Lưu Quang

 

PHƯƠNG ÁN

ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ GIỮA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LĨNH VỰC CÔNG SẢN
(Kèm theo Quyết định số 277/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)

1. Thủ tục: Quyết định điều chuyển tài sản công

a) Nội dung đơn giản hóa

- Về thành phần hồ sơ, quy định chi tiết nội dung văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Theo đó, văn bản đề nghị cần có nội dung thuyết minh cụ thể sự phù hợp của đề nghị tiếp nhận tài sản với quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, mục đích sử dụng tài sản khi tiếp nhận.

Lý do: Bảo đảm tính rõ ràng, cụ thể, tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

2. Thủ tục: Quyết định thu hồi tài sản công trong trường hợp cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước

a) Nội dung đơn giản hóa

- Phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công theo hướng bỏ thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công của Bộ trưởng Bộ Tài chính; giao bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định thu hồi.

- Cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính của cấp có thẩm quyền 30 ngày, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính so với hiện tại là 30 ngày (bãi bỏ bước các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài chính thu hồi và thời gian Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, ra quyết định thu hồi tài sản công).

Lý do: Thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong giải quyết thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ, tạo thuận lợi cho bộ, cơ quan, địa phương trong thực hiện thủ tục hành chính, đồng thời vẫn bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước.

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi Điều 17 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

3. Thủ tục: Quyết định bán tài sản công

a) Nội dung đơn giản hóa

- Phân cấp thẩm quyền quyết định bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý theo hướng bỏ thẩm quyền quyết định bán của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo đó, người có thẩm quyền quyết định là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương.

- Cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính của cấp có thẩm quyền 30 ngày đối với trường hợp bán tài sản là trụ sở cơ quan làm việc của cơ quan nhà nước, cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quản lý của bộ, cơ quan trung ương, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính so với hiện tại là 30 ngày (bãi bỏ bước cơ quan cấp trên phải gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Thủ tướng Chính phủ để ban hành Quyết định).

Lý do: Thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong giải quyết thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ, tạo thuận lợi cho bộ, cơ quan, địa phương trong thực hiện thủ tục hành chính, đồng thời vẫn bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước.

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi khoản 2 Điều 22 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

4. Thủ tục: Thanh toán chi phí liên quan đến bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

a) Nội dung đơn giản hóa

- Cắt giảm bước chủ tài khoản tạm giữ thẩm định các chi phí liên quan đến việc thanh toán chi phí bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính của cấp có thẩm quyền 15 ngày, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính so với hiện tại là 15 ngày.

Lý do: Bảo đảm thực hiện mục tiêu tăng cường phân cấp, phân quyền và tự chịu trách nhiệm của cơ quan được giao trách nhiệm tổ chức bán tài sản, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

- Ban hành Nghị định của Chính phủ quy định sắp xếp lại, xử lý tài sản công thay thế Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

5. Thủ tục: Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ

a) Nội dung đơn giản hóa

- Bãi bỏ thủ tục hành chính để thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Lý do: Tại Điều 118 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định việc khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng và giao Chính phủ quy định chi tiết điều này. Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2013 chưa quy định cụ thể về việc thu hồi đất để thực hiện dự án trong vùng phụ cận các công trình hạ tầng giao thông nên chưa có cơ sở để thực hiện. Tại khoản 26 Điều 79 Luật Đất đai (sửa đổi) mới được Quốc hội thông qua đã quy định: “Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển” thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; theo đó nội dung này sẽ được thực hiện theo văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai (sửa đổi).

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

6. Thủ tục: Khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa

a) Nội dung đơn giản hóa

- Bãi bỏ thủ tục hành chính để thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Lý do: Tại Điều 118 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định việc khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng và giao Chính phủ quy định chi tiết điều này. Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2013 chưa quy định cụ thể về việc thu hồi đất để thực hiện dự án trong vùng phụ cận các công trình hạ tầng giao thông nên chưa có cơ sở để thực hiện. Tại khoản 26 Điều 79 Luật Đất đai (sửa đổi) mới được Quốc hội thông qua đã quy định: “Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển” thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; theo đó nội dung này sẽ được thực hiện theo văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai (sửa đổi).

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

7. Thủ tục: Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia

a) Nội dung đơn giản hóa

- Bãi bỏ thủ tục hành chính để thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Lý do: Tại Điều 118 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định việc khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng và giao Chính phủ quy định chi tiết điều này. Tuy nhiên, Luật Đất đai năm 2013 chưa quy định cụ thể về việc thu hồi đất để thực hiện dự án trong vùng phụ cận các công trình hạ tầng giao thông nên chưa có cơ sở để thực hiện. Tại khoản 26 Điều 79 Luật Đất đai (sửa đổi) mới được Quốc hội thông qua đã quy định: “Dự án vùng phụ cận các điểm kết nối giao thông và các tuyến giao thông có tiềm năng phát triển” thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; theo đó nội dung này sẽ được thực hiện theo văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai (sửa đổi).

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt quốc gia.

- Lộ trình thực hiện: Quý I năm 2025.

8. Thủ tục: Khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi

a) Nội dung đơn giản hóa

- Bãi bỏ thủ tục hành chính.

Lý do: Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 129/2017/NĐ-CP không phát sinh phương thức khai thác quỹ đất, mặt nước để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủ tục hành chính không còn cần thiết.

b) Kiến nghị thực thi

- Ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

9. Thủ tục: Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý trên địa bàn các tỉnh, thành phố (trừ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng)

a) Nội dung đơn giản hóa

- Phân cấp thẩm quyền cơ quan chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất của cơ quan trung ương tại các địa phương từ bộ, cơ quan trung ương về cho cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị/cơ quan, đơn vị cấp tỉnh (đối với các bộ, cơ quan trung ương, tổng cục hoặc tương đương được tổ chức ngành dọc)/đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp có nhà, đất phải sắp xếp.

- Quy định chung thống nhất 01 thủ tục hành chính sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc trung ương quản lý trên địa bàn 63 địa phương trên toàn quốc (không phân biệt 05 thành phố lớn và các địa phương còn lại), thay thế cho 02 thủ tục hành chính trước đây về trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc trung ương quản lý trên địa bàn các địa phương khác.

Lý do: Thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong phê duyệt phương án sắp xếp và quyết định xử lý cho các bộ, ngành, địa phương, tạo thuận lợi cho bộ, cơ quan, địa phương trong thực hiện thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

b) Kiến nghị thực thi

- Ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

10. Thủ tục: Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc trung ương quản lý trên địa bàn các thành phố: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng

a) Nội dung đơn giản hóa

- Phân cấp thẩm quyền đơn vị chủ trì kiểm tra hiện trạng từ Bộ Tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà, đất của cơ quan trung ương tại các thành phố.

- Quy định chung thống nhất 01 thủ tục hành chính sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc trung ương quản lý trên địa bàn 63 địa phương trên toàn quốc (không phân biệt 05 thành phố lớn và các địa phương còn lại), thay thế cho 02 thủ tục hành chính trước đây về trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc trung ương quản lý trên địa bàn các địa phương khác.

Lý do: Thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong phê duyệt phương án sắp xếp và quyết định xử lý cho các bộ, ngành, địa phương, tạo thuận lợi cho bộ, cơ quan, địa phương trong thực hiện thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

b) Kiến nghị thực thi

- Ban hành Nghị định của Chính phủ quy định sắp xếp lại, xử lý tài sản công thay thế Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

11. Thủ tục: Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý

a) Nội dung đơn giản hóa

- Phân cấp thẩm quyền đơn vị chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà đất từ Sở Tài chính cho các sở, ban ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì kiểm tra hiện trạng nhà đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý.

Lý do: Thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong giải quyết thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ, tạo thuận lợi cho bộ, cơ quan, địa phương trong thực hiện thủ tục hành chính, đẩy nhanh tiến độ sắp xếp nhà đất, đồng thời vẫn bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước.

b) Kiến nghị thực thi

- Ban hành Nghị định của Chính phủ quy định sắp xếp lại, xử lý tài sản công thay thế Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

12. Thủ tục: Quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong trường hợp không phải lập thành dự án đầu tư

a) Nội dung đơn giản hóa

- Phân cấp thẩm quyền từ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định về người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô).

Lý do: Thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong giải quyết thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ, tạo thuận lợi cho đơn vị sự nghiệp công lập trong thực hiện thủ tục hành chính, đồng thời vẫn bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước.

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi Điều 37 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

13. Thủ tục: Quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

a) Nội dung đơn giản hóa

- Phân cấp thẩm quyền từ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định về người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị.

Lý do: Thực hiện đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong giải quyết thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ, tạo thuận lợi cho bộ, cơ quan, địa phương trong thực hiện thủ tục hành chính, đồng thời vẫn bảo đảm mục tiêu quản lý nhà nước.

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi Điều 4 và khoản 1 Điều 38 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Lộ trình: Năm 2024.

14. Thủ tục: Quyết định thanh lý tài sản công

a) Nội dung đơn giản hóa

- Phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý từ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định về người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản công không phải là tài sản cố định.

- Cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính 30 ngày đối với trường hợp thanh lý tài sản công không phải là tài sản cố định (bỏ bước trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh).

Lý do: Tài sản công không phải là tài sản cố định có giá trị nhỏ, vì vậy việc phân cấp thẩm quyền để rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi Điều 28, Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

15. Thủ tục: Quyết định tiêu hủy tài sản công

a) Nội dung đơn giản hóa

- Phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công từ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định về người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản công không phải là tài sản cố định.

- Cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính 30 ngày đối với trường hợp tiêu hủy tài sản công không phải là tài sản cố định (bỏ bước trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh).

Lý do: Tài sản công không phải là tài sản cố định có giá trị nhỏ, vì vậy việc phân cấp thẩm quyền để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi Điều 32 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

16. Thủ tục: Quyết định xử lý tài sản công trường hợp bị mất, bị hủy hoại

a) Nội dung đơn giản hóa

- Phân cấp thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công trường hợp bị mất, bị hủy hoại từ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định về người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản công không phải là tài sản cố định.

- Cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính 30 ngày đối với trường hợp xử lý tài sản công trường hợp bị mất, bị hủy hoại không phải là tài sản cố định (bỏ bước trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh).

Lý do: Tài sản công không phải là tài sản cố định có giá trị nhỏ, vì vậy việc phân cấp thẩm quyền để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi Điều 34 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

17. Thủ tục: Phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê

a) Nội dung đơn giản hóa

- Cắt giảm bước xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ (đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý), Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý) khi lập đề án sử dụng tài sản công là cơ sở hoạt động sự nghiệp có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên.

- Bổ sung hướng dẫn chi tiết cách xây dựng Mẫu Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết tại mục II về nội dung chủ yếu của đề án như phương án sử dụng tài sản công, cách kê khai, lập phương án sử dụng tài sản công.

Lý do: Tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi Điều 43, Điều 44 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

18. Thủ tục: Phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết

a) Nội dung đơn giản hóa

- Bổ sung quy định về thành phần hồ sơ là văn bản có ý kiến của Sở Tài chính và của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công theo quy định của khoản 2 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Bổ sung hướng dẫn chi tiết cách xây dựng Mẫu Đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh/cho thuê/liên doanh, liên kết tại mục II về nội dung chủ yếu của đề án như phương án sử dụng tài sản công, cách kê khai, lập phương án sử dụng tài sản công.

Lý do: Tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thực hiện, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính.

b) Kiến nghị thực thi

- Sửa đổi Điều 44 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

- Lộ trình thực hiện: Năm 2024.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 277/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trọng tâm ưu tiên thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 277/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 04/04/2024
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Trần Lưu Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/04/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản