Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số: 2768/QĐ-UBND .NC

Vinh, ngày 02 tháng 08 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CỦNG CỐ KHU VỰC PHÒNG THỦ, TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH, GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI MIỀN TÂY NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị về “Phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du miền núi Bắc Bộ”;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 07/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Bắc và tuyến biên giới Việt - Lào trong tình hình mới”;
Căn cứ Quyết định số 147/2005/TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An;
Căn cứ vào Kế hoạch số 309/KH-UBND.TH ngày 05/10/2006 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 147/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tại Công văn số 232/CV-BCHBP ngày 10/07/2007
,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án: “Củng cố khu vực phòng thủ, tăng cường Quốc phòng, An ninh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010 và những năm tiếp theo” (có đề án kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 147, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các địa phương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hành

 

ĐỀ ÁN

CỦNG CỐ KHU VỰC PHÒNG THỦ, TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH, GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN TÂY - NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2010 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2768/QĐ-UBND.NC ngày 02/08/2007 của UBND tỉnh Nghệ An)

I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH MIỀN TÂY NGHỆ AN

1. Tình hình cơ bản:

Miền Tây Nghệ An gồm 10 huyện miền núi, có diện tích rộng lớn chiếm 84% diện tích toàn tỉnh, dân số trên 1,4 triệu người chiếm 48% dân số toàn tỉnh, đồng bào dân tộc thiểu số có hơn 41 vạn người, có tuyến biên giới đất liền giáp với CHDCND Lào dài 419 km, có 6 huyện biên giới (Quế Phong, Tương Dương, Kỳ Sơn, Con Cuông, Anh Sơn, Thanh Chương) với 27 xã, 6 dân tộc (Mông, Thái, Thổ, Khơ mú, Đan Lai, Poọng); tiếp giáp với 3 tỉnh (Bô ly khăm xay, Xiêng Khoảng, Hủa Phăn) của nước CHDCND Lào, có cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn và cửa khẩu Quốc gia Thanh Thuỷ, Quốc lộ 7, 46, 48 và đường Hồ Chí Minh. Miền Tây Nghệ An là khu vực có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế, nhất là về đất đai, tài nguyên rừng, khai khoáng, du lịch sinh thái và kinh tế cửa khẩu..., đồng thời là địa bàn chiến lược trọng yếu, có vị trí quan trọng cả về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và đối ngoại.

- Về thuận lợi: Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, có truyền thống cách mạng, miền Tây Nghệ An có cảnh quan thiên nhiên đa dạng sinh học (Khu vườn Quốc gia Pù Mát), khoáng sản phong phú, như: quặng sắt, thiếc, woifram ở Quế Phong, đá màu, thiếc ở Quỳ Hợp có chất lượng cao, nhiều mỏ đá chất lượng tốt để khai thác phục vụ xuất khẩu và cung cấp nguyên liệu cho các ngành sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, đá ốp lát...). Những năm qua trên địa bàn miền Tây đã và đang xây dựng nhiều dự án trọng điểm, như nhà máy thuỷ điện Bản Vẽ, Bản Cốc, công trình thuỷ lợi kết hợp thuỷ điện Bản Mồng, các tuyến đường giao thông quốc phòng (đường vành đai Biên giới), đường tuần tra Biên giới. Đặc biệt sau Đại hội Đảng, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận và các Đoàn thể quần chúng ở cơ sở được kiện toàn, củng cố; vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của chính quyền được phát huy, cùng với việc triển khai thực hiện các chương trình dự án phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn đang phát huy hiệu quả. Kinh tế vùng miền Tây có bước phát triển khá và tương đối toàn diện, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; về văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất và tinh thần của người dân từng bước được nâng lên; hạ tầng kỹ thuật có chuyển biến tích cực; Quốc phòng - an ninh được giữ vững, an ninh trật tự được đảm bảo.

- Về khó khăn: Điều kiện địa lý tự nhiên rừng núi hiểm trở, sông, suối chia cắt, cơ sở hạ tầng chưa phát triển; công trình phúc lợi công cộng còn thiếu, nền kinh tế chủ yếu là thuần nông, năng suất một số cây trồng, vật nuôi còn thấp; chuyển dịch cơ cấu chậm, sản xuất còn mang tính tự cung, tự cấp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển. Các ngành công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ phát triển chậm; khí hậu miền Tây hình thành nhiều tiểu khu vực, thường xuyên bị thiên tai, lũ lụt, hạn hán đe doạ, cơ sở vật chất còn thấp kém, đường giao thông đến các trung tâm xã vùng cao chỉ đi được một mùa, các tuyến giao thông liên xã, liên bản chưa có; dân cư phân bố trên diện rộng: có 80 xã đặc biệt khó khăn, 27 xã Biên giới, nhân dân chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người, có đời sống dân sinh và trình độ dân trí thấp, chất lượng y tế, giáo dục còn hạn chế, tỷ lệ đói nghèo cao (chiếm 53% theo tiêu chuẩn mới). Đội ngũ cán bộ vừa thiếu lại vừa yếu, còn có tư tưởng trông chờ ỷ lại, một số cán bộ thoái hoá biến chất, làm ảnh hưởng và làm giảm lòng tin của quần chúng nhân dân. Việc huy động nội lực để phát triển sản xuất gặp rất nhiều khó khăn; đặc biệt nhân dân 2 bên biên giới có mối quan hệ dân tộc, thân tộc, dòng họ lâu đời, nhưng nhận thức về đường biên - mốc giới, ý thức quốc gia - quốc giới, lãnh thổ của nhân dân còn hạn chế. Tranh chấp đất đai có nơi còn bức xúc; các hoạt động buôn bán sử dụng chất ma tuý, tái trồng cây thuốc phiện, buôn bán vũ khí, di, dịch cư trái phép và tệ nạn xã hội, hủ tục mê tín dị đoan còn có nguy cơ phát triển.

2. Dự báo tình hình:

Thời gian tới, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục phát triển theo xu hướng hoà bình, hợp tác và phát triển. Nước ta chính thức trở thành thành viên WTO, sẽ mang lại nhiều cơ hội cho Việt Nam, song cũng có nhiều thách thức; tình hình KT-XH tỉnh Nghệ An tiếp tục phát triển, chính trị ổn định, QP-AN được củng cố và giữ vững. Tuy nhiên, chủ quyền - an ninh, trật tự trên tuyến Biên giới nói riêng và khu vực miền Tây Nghệ An nói chung đang tiềm ẩn những diễn biến phức tạp:

a) Đế quốc Mỹ và các thế lực thù địch, lợi dụng các vấn đề tự do dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo đang tiếp tục ráo riết thực hiện đẩy nhanh âm mưu “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ đối với cách mạng Việt Nam - Lào bằng nhiều phương thức, thủ đoạn, trên tất cả các lĩnh vực (kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao). Tăng cường hoạt động tình báo, gián điệp, hoạt động vũ trang, khủng bố, bắt cóc, ly khai, ly gián, phân hoá nội bộ, thành lập các tổ chức phản động, lực lượng vũ trang đối lập, tạo ra nhiều điểm nóng với chiêu bài vu khống Lào, Việt Nam vi phạm dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc, nhằm tạo cớ can thiệp.

b) Thực hiện âm mưu kích động, lôi kéo số người Mông ở Việt Nam di cư, kết hợp đẩy đuổi số người Mông ở trại tị nạn Thái Lan trở về Lào và tổ chức cho số dân trong vùng phỉ trá hàng để thực hiện chiến lược “1 vùng 2 lực lượng”; thành lập “§ảng chấp chính Lào” (Đảng Cộng sản người Mông). Từng bước Quốc tế hoá vấn đề người Mông và tin lành hoá người dân tộc thiểu số ở khu vực xung yếu và khu vực biên giới nhất là vùng dân tộc Mông để tiến tới thành lập “Vương quốc Mông tự trị”, kết hợp lôi kéo quần chúng lạc hậu nổi dậy gây bạo loạn với vũ trang, có sự ủng hộ của Mỹ và các thế lực thù địch can thiệp gây bạo loạn lật đổ chính quyền cách mạng Lào, gây sức ép đối với Việt Nam từ phía tây.

c) Hoạt động xâm nhập, vượt biên qua biên giới của địch và các loại đối tượng sẽ gia tăng nhất là tội phạm ma tuý, buôn bán vũ khí, truyền đạo Tin lành và buôn lậu với phương thức thủ đoạn ngày càng tinh vi, xảo quyệt, sẵn sàng chống trả quyết liệt các lực lượng thi hành nhiệm vụ.

d) Bọn phản động lợi dụng tôn giáo tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động chống đối, có nhiều hoạt động nhằm thu hút phát triển tín đồ, chủ trương đẩy nhanh phát triển đạo Tin lành trong đồng bào các dân tộc để tập hợp quần chúng trở thành lực lượng chính trị đối trọng với chính quyền dưới chiêu bài “tự do tôn giáo”.

e) Kinh tế phát triển không đồng đều, khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, miền sẽ tạo ra những phức tạp trong đời sống xã hội; các tệ nạn như: trộm cắp, cờ bạc, mại dâm, an ninh trật tự thôn, bản đang là những khó khăn cần phải quan tâm giải quyết trong những năm tới.

II. MỤC TIÊU, TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO

1. Mục tiêu tổng quát:

Củng cố thế trận quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ biên giới Quốc gia, đảm bảo an ninh trật tự, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An, nâng cao đời sống nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Củng cố khu vực phòng thủ, xây dựng phòng tuyến an ninh vững chắc, tiếp tục xây dựng cụm tuyến an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống. Bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, biên giới quốc gia, bảo vệ Đảng, chế độ XHCN, bảo vệ nhân dân; tạo thế chủ động chiến lược, ngăn chặn, làm thất bại âm mưu hoạt động “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn miền Tây tỉnh Nghệ An.

2.2. Xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội, các mô hình “khu kinh tế quốc phòng”, Tổng đội thanh niên xung phong; các dự án phát triển cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm); dự án phát triển về văn hoá, giáo dục.

2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước và công tác làm tham mưu của lực lượng quân sự - công an - biên phòng về lĩnh vực quốc phòng - an ninh. Ngăn chặn, hạn chế tối đa tình trạng di cư tự do sang Lào, đấu tranh chống các hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý, vũ khí, tuyên truyền phát triển đạo trái pháp luật và các hoạt động vi phạm quy chế biên giới.

2.4. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác toàn diện với các tỉnh của bạn Lào có chung đường biên; thực hiện có hiệu quả các Hiệp định, Hiệp nghị về biên giới và Hiệp định tương trợ tư pháp trong đấu tranh phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy và các thoả thuận giữa Nghệ An với các tỉnh của bạn Lào có chung đường biên giới. Xây dựng mối quan hệ hữu nghị đặc biệt Việt - Lào.

3. Tư tưởng chỉ đạo

3.1. Đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp, toàn diện của Đảng, điều hành của chính quyền, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn miền Tây của tỉnh, đảm bảo sự chỉ huy, chỉ đạo tập trung thống nhất từ tỉnh xuống cơ sở.

3.2. Lấy chủ động phòng ngừa, giữ vững bên trong là chính; đồng thời tích cực ngăn chặn xâm nhập từ bên ngoài; phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, tổ chức tốt hệ thống mạng lưới nghiệp vụ, chủ động nắm tình hình rộng khắp, toàn diện khép kín ở nội và ngoại biên. Phát hiện từ xa âm mưu, thủ đoạn hoạt động của địch, các loại đối tượng và những vấn đề mới nảy sinh ở địa bàn dân tộc, tôn giáo. Có chủ trương và đối sách kịp thời để chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện các biện pháp phòng, chống có hiệu quả. Không sơ hở, mất cảnh giác để kẻ địch lợi dụng, tạo cớ can thiệp, kích động, lôi kéo gây đối đầu căng thẳng, kiên quyết không để tạo ra điểm nóng.

3.3. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới và lợi ích quốc gia. Quan hệ, phối hợp chặt chẽ với bạn Lào trong bảo vệ an ninh biên giới và giải quyết sớm những vấn đề liên quan đến an ninh biên giới quốc gia trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không để xảy ra sơ hở kẻ địch tạo cớ lợi dụng chống phá cách mạng Việt Nam và Lào.

3.4. Xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh ở vùng miền Tây Nghệ An phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân vững chắc bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế kết hợp củng cố quốc phòng - an ninh.

1.1. Các cấp, ngành, các địa phương quán triệt, tổ chức thực hiện đưa nghị quyết, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao nhận thức, thống nhất với quan điểm, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng phát triển kinh tế - xã hội và củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn miền Tây là chiến lược quan trọng. Tuyên truyền giáo dục nhân dân tuyệt đối tin tưởng vào đường lối của Đảng, chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, làm cho mọi người nhận thức rõ âm mưu, thủ đoạn của đế quốc Mỹ và các thế lực thù địch trong “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ chống phá cách mạng nước ta. Nâng cao ý thức cảnh giác trong nhân dân, phát hiện, ngăn chặn kịp thời âm mưu chia rẽ đoàn kết dân tộc, giải quyết nhanh chóng những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, phòng chống gây rối, gây bạo loạn hình thành điểm nóng.

Cùng với việc quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, các cấp, các ngành cần có các chỉ thị, nghị quyết chuyên đề về đầu tư phát triển toàn diện các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng - an ninh cho các xã biên giới. Tổ chức quán triệt sâu rộng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân tích cực thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao ý thức bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

1.2. Nội dung tuyên truyền phải cụ thể, đơn giản để người dân dễ tiếp thu; tập trung và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Chính phủ, nhất là các nội dung giáo dục về quốc phòng - an ninh trong tình hình mới, Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 28/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về “tăng cường chỉ đạo xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh ở các xã biên giới, hải đảo”; Quyết định số 134/QĐ-TTg , 135/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa; Quyết định số 147/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010”; Luật Biên giới quốc gia; Nghị định của Chính phủ như: 34/NĐ-CP về “Quy chế biên giới đất liền”, 47/NĐ-CP về “quản lý vũ khí, vật liệu nổ”, 51/NĐ-CP về “quản lý hộ tịch, hộ khẩu”; các hiệp định, hiệp nghị về biên giới. Qua đó làm chuyển biến nhận thức, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân đối với nhiệm vụ kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, nhất là trên các địa bàn trọng điểm xung yếu.

1.3. Các ngành chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp tuyên truyền, giáo dục giữa các ngành quân sự, văn hoá thông tin, giáo dục, đoàn thanh niên…triển khai nhiều tổ đội công tác cấp tỉnh, các đồn biên phòng, đơn vị quân đội đứng chân trên địa bàn, kết hợp chặt chẽ với cấp ủy chính quyền, các ngành các đoàn thể của địa phương; đi sâu vào các làng, bản thực hiện đưa văn hoá lên vùng cao, đưa thông tin về cơ sở. Tuyên truyền sâu rộng, phân tích để người dân hiểu rõ vai trò của quốc phòng - an ninh đối với phát triển kinh tế - xã hội, thấy được những yếu kém sơ hở trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý quốc phòng - an ninh mà kẻ xấu đang ra sức lợi dụng, thấy được tình hình phức tạp đang hàng ngày, hàng giờ tác động đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa bàn biên giới. Từ đó nâng cao cảnh giác xác định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các lực lượng, đoàn thể và toàn dân đối với nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh trên vùng biên giới.

2. Nâng cao chất lượng xây dựng thế trận Khu vực phòng thủ; khả năng SSCĐ của lực lượng vũ trang. Không ngừng kiện toàn, bổ sung hoàn thiện các phương án chiến đấu; đầu tư xây dựng, củng cố các công trình phòng thủ, hệ thống đồn, trạm, các căn cứ chiến đấu, các công trình kinh tế kết hợp với quốc phòng

2.1. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng xây dựng thế trận KVPT; không ngừng bổ sung hệ thống kế hoạch sẵn sàng chiến đấu: A, A2, A3, A4, phòng tránh sơ tán, phòng không nhân dân, chống khủng bố, bắt cóc con tin, bão lụt, cháy nổ, cháy rừng, hệ thống kế hoạch B của các ngành kinh tế quốc dân, bổ sung kế hoạch phòng thủ tuyến biên giới phía Tây tỉnh Nghệ An: phối hợp các lực lượng tổ chức diễn tập theo phương án; hàng năm diễn tập 25% số xã, cấp huyện 4-5 năm/1 lần; các huyện tuyến biên giới hàng năm phối hợp với BĐBP xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát nắm tình hình khu vực biên giới (truy quét khi cần thiết) do biên phòng chủ trì.

Thực hiện tốt Quyết định số 107/2003/QĐ-TTg ngày 02/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 284/2003/TT-BQP, Thông tư số 14/2003/TT-BCA; Quyết định 56 của UBND tỉnh về việc phối hợp giữa công an - quân sự - BĐBP thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới: mỗi tháng giao ban phối hợp 1 lần, xã vùng biên mỗi tuần 1 lần.

2.2. Tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các dự án lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế phải kết hợp với quốc phòng - an ninh, công trình kinh tế kết hợp với quốc phòng ở tất cả các ngành, các lĩnh vực. Đầu tư xây dựng các công trình chiến đấu, các sở chỉ huy, căn cứ hậu phương, căn cứ hậu cần trong khu vực phòng thủ.

2.3 Thực hiện các đề án di chuyển và thành lập mới các đồn, trạm BP; dự án tôn tạo, tăng dày hệ thống mốc Quốc giới trên tuyến biên giới Việt - Lào; xây dựng các hệ thống công trình kỹ thuật kiên cố và bán kiên cố để phòng thủ, bảo vệ biên giới quốc gia; xây dựng đồn biên phòng thành điểm sáng văn hoá xã hội và là điểm tựa vững chắc cho cụm làng xã an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu trong khu vực phòng thủ của huyện; đảm bảo lực lượng và phương tiện, trang bị chiến đấu dài ngày khi chiến tranh xảy ra.

2.4. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của cán bộ cơ quan quân sự, cho cấp uỷ, chính quyền địa phương về thực hiện các Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành trung ương, các mệnh lệnh, chỉ thị về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương.

2.5. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, Công an xã theo đúng pháp lệnh, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; đề xuất các xã biên giới, các xã có từ 01 vạn dân trở lên và các thị trấn được bổ sung chức danh 01 phó Công an cấp xã.

- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng tại Trường quân sự Quân khu, Trường Quân sự tỉnh và tại các huyện theo quy định cho các đối tượng.

- Tăng cường chỉ đạo phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với Công an và các lực lượng vũ trang trên địa bàn, trong việc bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở theo đúng hướng dẫn số 02/HD-CL ngày 12/7/2004 của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.

3. Tăng cường xây dựng, cũng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở; tiếp tục chỉ đạo thực hiện cuộc vận động xây dựng cơ sở xã, phường, cụm ATLC – SSCĐ; nâng cao chất lượng tổ chức bộ máy; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động đặc biệt là các địa phương vùng giáo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các địa phương vùng sâu, vùng xa, biên giới.

3.1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XVI và đề án của Ban chấp hành Tỉnh uỷ (khoá 16) về “Xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở”. Hàng năm tổ chức đánh giá nhận xét cán bộ cơ sở để bố trí sử dụng phù hợp. Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện nghiêm Quyết định số 34/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đào tạo cán bộ công chức xã, phường, thị trấn, người dân tộc thiểu số, giai đoạn 2006 – 2010 và Quyết định số 56/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường có thời hạn cán bộ, công chức về các huyện, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện chủ trương tăng cường cán bộ các ngành cho cơ sở, cán bộ Biên phòng về làm Phó bí thư xã phụ trách xây dựng cơ sở chính trị và công tác quốc phòng – an ninh; giới thiệu đảng viên xuống sinh hoạt tại các bản yếu kém, bản trắng không có Chi bộ Đảng. Củng cố hoàn thiện hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng, nâng cao vai trò lãnh đạo và sự chỉ đạo của tổ chức đảng, nhất là ở những địa bàn khó khăn, phức tạp, địa bàn trọng điểm. Tiếp tục rà soát sắp xếp loại hình chi bộ, chi đoàn, chi hội cho phù hợp với đặc điểm của vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

3.2. Thực hiện đề án phát triển nguồn nhân lực của Ban chấp hành Tỉnh uỷ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở xã, bản, địa bàn biên giới, có quan điểm lập trường bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực và tinh thần trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong tình hình mới. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, ở thôn, bản Biên giới; từng bước tăng tỷ lệ cán bộ người dân tộc giữ các cương vị chủ trì ở các đồn, trạm biên phòng; tạo nguồn con em cán bộ dân tộc tại chỗ, để bổ sung cho các thôn bản khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự.

3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, hoàn thiện các quy định về chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị trên địa bàn miền Tây. Các cơ quan chức năng cần tiếp tục nghiên cứu để thực hiện tốt Quyết định số 77/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ “Về ban hành quy chế làm việc mẫu cho UBND xã, phường, thị trấn”, thực hiện phân cấp cho cơ sở một cách rành mạch, cụ thể hoá tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh trong bộ máy của hệ thống chính trị cơ sở, tạo điều kiện cho cơ sở chủ động, đề cao trách nhiệm gắn với thẩm quyền.

3.4. Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở theo Nghị định số 79/2003/NĐ- CP của Chính phủ. Chỉ đạo thực hiện tốt chế độ báo cáo, công khai trước dân, thực hiện tốt phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra; nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, cấp phát các mặt hàng chính sách, huy động vốn trong dân, các chương trình, dự án...

3.5. Phát huy vai trò quản lý, điều hành của chính quyền, vai trò tham mưu của cơ quan Quân sự, Công an và các ban, ngành, đoàn thể tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong xây dựng cơ sở xã, phường an toàn làm chủ, sẳn sàng chiến đấu theo 5 mục tiêu của cuộc vận động.

- Xây dựng, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội nông dân. Tranh thủ và phát huy vai trò của các già làng trưởng bản, đầu dòng, đầu họ; những người có uy tín trong nhân dân... Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, kịp thời phát hiện, xử lý những sai phạm của cán bộ để củng cố niềm tin của nhân dân.

- Thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội, chính sách tôn giáo, dân tộc, đồng thời phát hiện xử lý kịp thời những phần tử lợi dụng các chính sách để tuyên truyền, xuyên tạc phá hoại. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, lấy tuyên truyền, vận động, giáo dục thuyết phục là chính, nhưng kiên quyết trấn áp, xử lý nghiêm đúng pháp luật đối với bọn chủ mưu cầm đầu chống đối.

4. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh:

4.1. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 15/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “tăng cường chỉ đạo xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng an ninh ở các xã, phường biên giới, hải đảo”. Tổ chức hướng dẫn nhân dân phát triển và ổn định sản xuất; triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 190/QĐ-TTg ngày 16/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách di dân, thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư giai đoạn 2003 - 2010. Đặc biệt là dân vùng lòng hồ bản Vẽ huyện Tương Dương về tái định cư ở địa bàn huyện Thanh Chương; Lồng ghép các chương trình, dự án để từng bước điều chỉnh, bố trí dân cư ra sát biên giới, xây dựng kinh tế - xã hội gắn với quản lý bảo vệ đường biên, mốc giới. Nâng cấp hệ thống trường tiểu học, trung học cơ sở; xây dựng đời sống văn hoá phong phú, đa dạng phục vụ nhân dân, phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc, khôi phục lại các trò chơi, nhạc cụ, dân ca dân tộc.

4.2. Thực hiện đề án phát triển lâm nghiệp miền núi; đề án phát triển cây con miền Tây Nghệ An; dự án quy hoạch ổn định dân cư các xã Biên giới Việt - Lào tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006 - 2010; quyết định phê duyệt quy hoạch trồng rừng nguyên liệu tập trung cung cấp cho nhà máy giấy; kế hoạch đào tạo bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp cho chiến sĩ Biên phòng, để giúp đồng bào phát triển kinh tế.

4.3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng và Quân khu 4, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả dự án “khu kinh tế quốc phòng” (Kỳ Sơn – Tương Dương). Thành lập các Tổng đội thanh niên xung phong lên xây dựng kinh tế ở các vùng biên giới và vùng phụ cận (Quế Phong, Anh Sơn, Thanh Chương ... ). Đầu tư xây dựng các trang trại chăn nuôi trồng trọt, bảo vệ rừng ở các đồn biên phòng để thực hiện công tác hậu cần tại chỗ trong thời bình cũng như khi có chiến tranh xảy ra. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (điện, đường, trường, trạm). Nâng cấp các Trạm y tế xã để chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, đảm bảo vệ sinh phòng dịch, không để sốt rét và dịch bệnh xảy ra. Xây dựng hệ thống trường học phù hợp, từng bước đạt chuẩn theo quy định để thu hút học sinh đúng độ tuổi, phấn đấu có đủ giáo viên đứng lớp; phát triển mạnh thuỷ điện nhỏ để có điện đến trung tâm xã biên giới; thực hiện chương trình điện và nước sạch cho đồn biên phòng và cụm dân cư.

- Xây dựng hệ thống đường giao thông đảm bảo cơ động chiến đấu và phục vụ dân sinh khu vực Biên giới, đường tuần tra biên giới, đường vành đai biên giới.

- Đề xuất Tư lệnh Quân khu IV cho lập thêm Đoàn kinh tế của Quân khu đóng tại xã Tri Lễ, huyện Quế Phong.

4.4. Đầu tư các dự án phát triển sản xuất theo hướng định canh, thâm canh lúa nước, (ở địa bàn các xã như: Na Ngoi, Mường Típ - Kỳ Sơn; Tam Hợp – Tương Dương, Tri Lễ - Quế Phong). Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; Có cơ chế chính sách phù hợp cho từng vùng, từng dân tộc thiểu số nhằm khuyến khích phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dệt thổ cẩm, mây tre đan truyền thống, đầu tư phát triển kinh tế vườn đồi, vườn rừng, chăn nuôi gia súc gia cầm nhằm tạo giá trị kinh tế cao nhất trên một đơn vị diện tích, thúc đẩy sản xuất hàng hoá; phát huy những cây, con bản địa có giá trị về kinh tế cao, như gà đen, đào, mận các giống cây dược liệu cao cấp ở vùng đồng bào Mông, Khơ Mú; cây quế, trầm gió, gỗ huê, đàn gia súc ở các vùng thung lũng của đồng bào Thái. Triển khai thực hiện dự án đầu tư phát triển khu kinh tế cửa khẩu (Nậm Cắn, Thanh Thuỷ, Thông Thụ). Mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các tỉnh bạn và khu vực đông bắc Thái Lan qua các cửa khẩu Thanh Thuỷ, Nậm Cắn. Phát triển kinh tế du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, mở các tua du lịch qua các cửa khẩu, phát triển thương mại và dịch vụ khu vực Biên giới.

5. Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng - an ninh:

5.1. Phát huy hiệu lực quản lý nhà nước về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh, trong đó lĩnh vực an ninh trật tự và an ninh biên giới đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Là trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, của toàn dân và toàn quân. Các lực lượng Quân sự, Công an, Biên phòng từ tỉnh đến các huyện phải phối hợp chặt chẽ theo Quyết định số 107/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới.

5.2. Biên Phòng, Công an phối hợp chặt chẽ với nhau trong kiểm tra, kiểm soát biên giới, cửa khẩu kịp thời phát hiện những đối tượng xuất, nhập cảnh trái phép; những vi phạm trong hoạt động đi lại, cư trú của người nước ngoài tại các khu vực cửa khẩu, các điểm mở, đường mòn, các tuyến đường vành đai Biên giới, các nút giao thông từ Biên giới vào nội địa, trên các phương tiện giao thông, khu tập trung đông dân cư ... để kịp thời phát hiện bọn tình báo, gián điệp, bọn tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm hình sự khác. Chú ý số đối tượng tuyên truyền phát triển đạo, di cư sang Lào.

- Tăng cường công tác quản lý hộ tịch, hộ khẩu, cấp phát chứng minh nhân dân và chứng minh thư nhân dân Biên giới, chú ý số đối tượng QLNV, KTNV, nhằm phát hiện sự móc nối trong ngoài và hoạt động vi phạm của các loại đối tượng.

- Quân sự tỉnh thường xuyên quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu qủa nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo liên tịch trong thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn toàn tỉnh.

5.3. Ban Biên giới và Bộ đội Biên phòng tỉnh cùng các ngành Công an, Quân đội, có kế hoạch quan hệ hợp đồng với các lực lượng bảo vệ biên giới và cấp uỷ, chính quyền các cấp của bạn Lào thực hiện tốt các điều ước Quốc tế, Luật Biên giới quốc gia, các hiệp định – hiệp nghị, quy chế biên giới Việt – Lào và các văn bản thoả thuận giữa Nghệ An với các tỉnh của Cộng hoà xã hội dân chủ nhân dân Lào có chung đường biên giới. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm, bảo vệ lợi ích Quốc gia, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái và lợi ích của nhân dân 2 bên biên giới.

5.4. Nghiên cứu đổi mới, cải tiến các quy trình công tác nghiệp vụ, cải cách thủ tục hành chính trong công tác kiểm soát xuất, nhập cảnh, xuất nhập biên, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân đi lại, làm ăn, phục vụ đắc lực đường lối đối ngoại, giao lưu, hội nhập và mở cửa của Đảng, Nhà nước và của tỉnh. Giữ vững độc lập chủ quyền đi đôi với tăng cường đoàn kết hữu nghị, hợp tác và phát triển kinh tế kết hợp an ninh – quốc phòng.

6. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, xây dựng phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự:

6.1. Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng – an ninh của các tổ chức Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể ở từng địa phương, cơ sở. Thực hiện tốt chính sách luân chuyển cán bộ thuộc các sở, ban ngành đoàn thể ở tỉnh và huyện xuống đảm nhận các chức vụ chủ chốt ở các huyện, xã biên giới.

6.2. Phát động sâu rộng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Nội dung bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, gắn với các phong trào, các cuộc vận động ở địa phương, phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng địa bàn; nâng cao nhận thức về chính sách, pháp luật và nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự. Chú trọng chính sách thu hút và vận động người có uy tín trong dân tộc, già làng, trưởng họ, số tri thức có uy tín tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc. Hạn chế tối đa và xử lý kịp thời việc truyền đạo trái phép, di cư tự do, vi phạm quy chế biên giới, phòng chống tội phạm, phòng chống tiêu cực, giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp đất đai, chống tư tưởng ly khai, chia rẽ dân tộc

6.3. Xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc, xây dựng các tổ tự quản, cụm làng xã an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng công an, dân quân tự vệ các xã vững mạnh.

- Tăng cường các lực lượng bám cơ sở, đổi mới nội dung và phương pháp vận động quần chúng, tuyên truyền đặc biệt thực hiện “cùng ăn, cùng ở, cùng làm và cùng nói tiếng dân tộc” hướng dẫn nhân dân thâm canh sản xuất, chăn nuôi, làm kinh tế hộ gia đình, chăm lo sức khoẻ ban đầu, xoá mù chữ và chống tái mù chữ…

- Phát huy hiệu quả của các trạm, tổ công tác biên phòng đứng chân ở các thôn bản trọng điểm, làm tốt công tác tham mưu cấp uỷ chính quyền địa phương giải quyết dứt điểm những vướng mắc trong thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tạo lòng tin giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước tại thôn bản.

7. Tổ chức tốt công tác nắm tình hình, đấu tranh có hiệu quả hoạt động của các loại đối tượng, chủ động giải quyết các vấn đề phức tạp về an ninh trật tự và an ninh biên giới, không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống:

7.1. Tổ chức công tác nắm tình hình nội, ngoại biên về âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch, bọn tội phạm, tình hình nổi lên trong tôn giáo, dân tộc. Chủ động tham mưu cấp uỷ, chính quyền các cấp chỉ đạo giải quyết các vấn đề phức tạp về ANTT, trọng tâm là vấn đề di cư, truyền đạo trái pháp luật, quan hệ phỉ, kích động ly khai tự trị; tội phạm và tệ nạn ma tuý, mâu thuẫn, tranh chấp khiếu kiện trong vùng dân tộc.

7.2. Xây dựng và triển khai các kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoá XI) về công tác dân tộc, tôn giáo và pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo. Tham mưu cho chính quyền thực hiện tốt Chỉ thị 01 của Thủ tướng Chính phủ và kế hoạch 05 của Ban Tôn giáo Chính phủ về một số công tác trọng tâm đối với đạo tin lành.

- Tiến hành thường xuyên các biện pháp của công tác điều tra cơ bản, thực hiện tốt các biện pháp nghiệp vụ cơ bản. Tổ chức tấn công chính trị xử lý các đối tượng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương đúng pháp luật; phát hiện bổ sung đối tượng mới để có biện pháp quản lý, ngăn chặn các hoạt động chống phá; kiên quyết không để chúng móc nối, phát triển lực lượng hoạt động gây rối, phá hoại, gây bạo loạn.

- Tổ chức giám sát hoạt động của các tổ chức từ thiện, nhân đạo, tổ chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài lợi dụng việc triển khai các dự án để kích động dân di cư, tuyên truyền phát triển đạo; các đối tượng nước ngoài đến hoạt động ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ động phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hoá các hoạt động tình báo, gián điệp, phá hoại tư tưởng, kích động chống phá.

7.3. Củng cố thế trận bí mật và các phương án phản gián trên tuyến biên giới, nhất là ở cửa khẩu, vùng xung yếu, địa bàn trọng điểm. Xây dựng mạng lưới cơ sở bí mật khép kín, trong và ngoài biên giới, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn từ xa âm mưu, ý đồ của địch và các loại đối tượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ biên giới trong tình hình mới.

- Tập trung nâng cao chất lượng mạng lưới trinh sát, quân báo nhân dân nắm chắc tình hình, báo cáo thông tin kịp thời. Mỗi xã, thị trấn xây dựng 01 tổ quân báo nhân dân, một tiểu đội trinh sát dân quân; Mỗi xã biên giới xây dựng 1 tiểu đội dân quân thường trực.

7.4. Thường xuyên chăm lo bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho lực lượng chuyên trách, có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, tinh thông nghiệp vụ, dũng cảm, mưu trí, khôn khéo trong xử lý tình huống và vận dụng đối sách.

- Các cấp uỷ, chính quyền địa phương, các lực lượng ở biên giới phải phối hợp hiệp đồng chặt chẽ, chủ động nắm và thông báo tình hình cho nhau đúc kết hợp tấn công, truy quét tội phạm ở biên giới và nội địa, nhằm bốc gỡ các cơ sở ngầm của địch và các ổ nhóm đường dây buôn bán ma tuý, vũ khí.

8. Xây dựng các lực lượng vũ trang theo hướng “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại” và phát động phong trào thi đua học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, góp phần giữ vững ổn định chính trị, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở miền Tây Nghệ An:

8.1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tư lệnh BP và BTL Quân khu 4 chỉ đạo thực hiện “xây dựng 3 cơ quan Quân sự, Công an, Biên phòng vững mạnh toàn diện”, thực sự giữ vai trò chủ trì tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền và là trung tâm phối hợp hiệp đồng với các ban, ngành, đoàn thể trong xây dựng các lực lượng vũ trang địa phương, thực hiện nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Đảng uỷ, Ban chỉ huy Quân sự, Công an các huyện, các Đồn biên phòng phải xây dựng chương trình kế hoạch cụ thể để tổ chức cho cán bộ, đảng viên trong đơn vị được học tập, nghiên cứu, không ngừng nâng cao trình độ, năng lực nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao kiến thức về kinh tế, xã hội, pháp luật. Đặc biệt là chương trình học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; gắn với các cuộc vận động lớn của Quân đội và Công an nhằm xây dựng LLVT tỉnh nhà luôn phát huy được truyền thống anh hùng và bản chất của “Anh bộ đội Cụ Hồ”, bản chất tốt đẹp của người Công an cách mạng.

- Tiếp tục nghiên cứu, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo nguồn cán bộ cho cơ quan Quân sự các huyện miền núi và vùng dân tộc thiểu số, phấn đấu đến năm 2010, cơ quan Quân sự các huyện miền Tây có 70% số cán bộ, sỹ quan có trình độ Đại học, 30 - 40% là người địa phương.

- Hàng năm, giành 20% chỉ tiêu nghĩa vụ quân sự để tuyển con em dân tộc thiểu số nhằm rèn luyện, tạo nguồn cho địa phương.

8.2. Có kế hoạch đầu tư ngân sách hàng năm cho việc mua sắm trang bị vũ khí, phương tiện kỹ thuật, thông tin liên lạc hiện đại phục vụ nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu giữ gìn an ninh trật tự và nhiệm vụ bảo vệ biên giới cho 3 lực lượng Quân sự - Công an - Biên phòng.

9. Tăng cường hợp tác với các tỉnh của CHDCND Lào trong quản lý bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác bền vững.

9.1. Tăng cường hợp tác với các tỉnh bạn Lào có chung đường biên giới, trên các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng an ninh và đối ngoại, nhằm đấu tranh ngăn chặn âm mưu chia rẽ tình đoàn kết hữu nghị Việt - Lào, bọn phản động lưu vong xâm nhập, truyền đạo trái phép, âm mưu lập “Vương quốc người Mông”, hoạt động xưng vua, nổi phỉ, vượt biên trái phép, buôn bán vận chuyển vũ khí, ma tuý qua biên giới, góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị của 2 nước.

9.2. Thường xuyên tổ chức quán triệt, học tập tuyên truyền vận động nhân dân ở biên giới nhận thức đúng các hiệp định, hiệp nghị, quy chế biên giới trên bộ, nhằm nâng cao ý thức về biên giới quốc gia để mọi công dân tự giác chấp hành, giữ vững tình đoàn kết hữu nghị truyền thống vốn có của hai dân tộc Việt - Lào.

- Phối hợp chặt chẽ với Bạn trong việc giải quyết, xử lý các vấn đề liên quan đến chủ quyền lãnh thổ, tình hình quan hệ nhân dân 2 bên Biên giới, tình hình xâm canh, xâm cư, di cư trái phép... Đặc biệt là trong phối hợp triển khai dự án tôn tạo, tăng dày hệ thống mốc quốc giới và thực hiện nhiệm vụ C về “thực hiện nhiệm vụ xây dựng tuyến biên giới việt Nam - Lào thành hậu phương chiến lược vững chắc của hai nước”.

9.3. Thực hiện nền nếp giao ban, trao đổi tình hình giữa các ngành, các lực lượng và các địa phương 2 bên biên giới. (đối với cấp huyện 3 tháng /1 lần; cấp xã 1 tháng /1 lần). Chủ động hiệp đồng các lực lượng 2 bên biên giới để tích cực đấu tranh chống các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm buôn bán vận chuyển ma tuý, vũ khí qua biên giới.

9.4. Quan tâm đầu tư giúp các tỉnh Xiêng Khoảng, Hủa Phăn, Bô Ly Khăm xay (Lào) trong phát triển kinh tế kết hợp quốc phòng, các chương trình dự án trồng rừng nguyên liệu, cây công nghiệp; dự án phát triển thâm canh lúa nước, chăn nuôi gia súc; các chương trình huấn luyện, đào tạo cán bộ cơ sở và nghiệp vụ Công an, Quân sự, Biên phòng cho các đối tượng của Bạn khi có nhu cầu.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. UBND tỉnh giao cho Bộ đội biên phòng chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện Đề án “Củng cố khu vực phòng thủ, tăng cường quốc phòng - an ninh góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn miền Tây tỉnh Nghệ An từ 2007 - 2010 và những năm tiếp theo”.

2. Các Sở Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Giao thông – Vận tải; Tài chính; Văn hoá - Thông tin; Ban Dân tộc; Ban Biên giới; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Tỉnh đoàn; Tổng đội Thanh niên xung phong căn cứ vào chức năng nhiệm vụ phối hợp với Bộ đội biên phòng để triển khai thực hiện và lồng ghép các chương trình, dự án cho từng nhiệm vụ, mục tiêu.

3. Cấp uỷ, chính quyền các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng vũ trang, phối hợp chặt chẽ các lực lượng các ngành chức năng, để xây dựng kế hoạch thực hiện đề án.

4. Bộ đội Biên phòng thường xuyên phối hợp chặt chẽ với Công an, Quân sự tỉnh và có quy chế phối hợp cùng các ngành thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn biên giới.

5. Ngân sách bảo đảm cho việc nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện đề án được trích từ nguồn ngân sách thực hiện Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010 và các nguồn thuộc các chương trình, dự án của các Bộ, ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn miền Tây.

6. Quá trình tổ chức thực hiện, có gì vướng mắc báo cáo về Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hành

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2768/QĐ-UBND.NC năm 2007 phê duyệt Đề án “Củng cố khu vực phòng thủ, tăng cường Quốc phòng, An ninh, góp phần phát triển kinh tế-xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010 và những năm tiếp theo” do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

  • Số hiệu: 2768/QĐ-UBND.NC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/08/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Nguyễn Văn Hành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/08/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản