- 1Nghị định 29/1998/NĐ-CP năm 1998 Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 2Thông tư 05/1999/TT/BTC hướng dẫn sửa đổi điểm 3 mục I Thông tư 57/1998/TT/BTC về chế độ thu phí cầu, đường của Nhà nước quản lý do Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 4Thông tư 01/2000/TT-BKH hướng dẫn về giám định đầu tư do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 3Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 4Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 5Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 1Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật
- 2Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2766/2000/QĐ-UB | Huế, ngày 16 tháng 10 năm 2000 |
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về ban hành Quy chế Quản lý đầu tư xây dựng và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu thầu và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu;
- Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính Vật giá, Xây dựng, Giao thông vận tải, Công nghiệp và TTCN; Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điếu 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp giải quyết một số vấn đề trong công tác đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, thay thế Quy định phân công, phân cấp và giải quyết một số vấn đề trong công tác đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 1441/QĐ/UBND ngày 29/07/1998 của UBND tỉnh Thửa Thiên Huế.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các Quy định trước đây của UBND tỉnh đã ban hành trái với nội dung của Quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huề; Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở trực thuộc UBND tỉnh; Giám đốc các BQL dự án, Chủ đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP GIẢI QUVẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2766/2000/QĐ-UB ngày 16 tháng 10 năm 2000 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Điếu 1: Mục đích yêu cầu của việc phân công, phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng
1. Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước của các cấp, ngành được phân cấp quản lý, phát huy hết vai trò trách nhiệm, tăng cường công tác kiểm tra giám sát thường xuyên, đảm bảo sự đầu tư xây dựng có hiệu quả, đạt chất lượng cao.
2. Tạo được môi trường thông thoáng, giải quyết nhanh gọn các thủ tục đầu tư xây dựng đúng quy định cho phép, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp qui hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Điều 2: Trách nhiệm quản lý về đầu tư và xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3: Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Đối tượng quản lý đầu tư và xây dựng bao gồm:
- Dự án đầu tư và xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã đầu tư xây dựng;
- Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt và sản phẩm khoa học công nghệ mới;
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước để quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn;
- Các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước mà không yêu cầu phải lập dự án đầu tư;
- Các dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng nguồn vốn nhà nước thuộc tỉnh, được quản lý thông qua việc đăng ký kinh doanh, cấp Chứng chỉ qui hoạch, cấp phép xây dựng trên cơ sở qui hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị - nông thôn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, sử dụng đất, tài nguyên, bảo vệ môi trưởng sinh thái.
2. Phạm vi điều chỉnh:
- Các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn XDCB tập trung thuộc ngân sách địa phương, nguồn vốn các chương trình Quốc gia, chương trình mục tiêu dơ địa phương quản lý và các nguồn vốn sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản.
- Các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Các dự án được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn trong đó có vốn ngân sách nhà nước.
- Đối với các dự án đầu tư của các doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo quy định về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Các đối tượng sau đây thuộc diện điều chỉnh bởi các quy định khác:
+ Các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư không do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về chủ trương và hiệu quả đầu tư của dự án, chấp hành đúng các qui định của Nhà nước về quản lý XDCB và bảo vệ môi trường...
+ Đối với dự án có nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, các nguồn vốn tài trợ (ODA, NGO), vốn do nhân dân địa phương đúng ngớp thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1. Chủ đầu tư là tổ chức hoặc cá nhân chủ sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Những dự án chưa xác định được cơ quan chủ đầu tư thì giao cho Ban quản lý dự án khu vực hoặc Ban quản lý dự án của ngành làm nhiệm vụ chủ đầu tư trong giai đoạn thực hiện dự án. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc Ban quản lý dự án không đủ năng lực thì có thể giao cho UBND huyện (thành phố) hoặc Sở quản lý chuyên ngành làm chủ đầu tư, nhưng hạn chế tối đa việc giao cho cơ quan quản lý nhà nước làm chủ đầu tư (trừ các trường hợp ở mục 1 Điều này).
3. Các dự án đầu tư của các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ chức kinh tế - Xã hội thì chủ đầu tư là người đại diện theo pháp luật của tổ chức đó.
Điều 5: Thẩm quyền quyết định đầu tư và tổ chức thẩm định các dự án đầu tư nhóm B và C:
1. Các dự án dầu tư bằng các nguồn vốn ngân sách do HDND cấp tỉnh phân cấp cho UBND cấp huyện, thành phố và cấp xã thì Chủ tịch UBND huyện, thành phố, xã tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư ở cấp huyện, thành phố dùng vốn ngân sách nhà nước phải được UBND hình chấp thuận, đảm bảo phù hợp qui hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trước khi UBND huyện, thành phố quyết định dầu tư
Đối với các dự án ở cấp xã dùng vốn ngân sách nhà nước đầu tư và xây dựng kênh mương, đường nông thôn, trưởng học, trạm xá, công trình văn hóa sau khi được HĐND xã thông qua phải được UBND huyện chấp thuận về qui hoạch và mục tiêu đầu tư.
2. Các dự án sử dụng vờn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp tự tổ chức thẩm dính và quyết định đầu tư trên cơ sở căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành.
3. Các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức của nhà nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư và phát triển của Nhà nước thì chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định.
Người quyết định đầu tư không kiêm nhiệm làm chủ đầu tư.
4. Tổ chức cho vay vốn chịu trách nhiệm thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay trước khi người cớ thẩm quyền quyết định đầu tư.
Nếu huyện, thành phố, xã hoặc đơn vị chưa đủ khả năng thẩm định dự án thuộc nguồn vốn đã phân cấp ở mục 1 và 2 thì phải có văn bản đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
5. Các dự án kênh mương, chuồng trại, đường nông thôn, trường học ở cấp xã đầu tư bằng nguồn vốn đồng ngớp của nhân dân, Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đầu tư và xây dựng theo Qui chế Tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn ban hành kèm theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện số 05/1999/TT- BTC ngày 07/7/1999 của Bộ Tài chính và thực hiện Qui chế dân chủ ở xã theo Nghị định số 29/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phê duyệt các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc ngân sách tỉnh (bao gồm cả vốn sự nghiệp có tính chất XDCB) có tổng mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng, đã được UBND tỉnh đưa vào kế hoạch đầu tư hoặc đã được đưa vào danh mục chuẩn bị đầu tư. Sau khi phê duyệt phải báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, việc điều chỉnh vượt quá tổng mức vốn đầu tư được ủy quyền phê duyệt (trên 500 triệu đồng), phải báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định,
- Dự thảo quyết định phê duyệt các dự án (báo cáo đầu tư) có tổng mức vốn từ 500 triệu động đến 1000 triệu đồng và chủ trì thẩm định các dự án có tổng mức vốn trên 1000 triệu đồng, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Quá trình thẩm định để phê duyệt hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt phải tuân thủ qui trình tổng hợp ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định. Đối với các dự án được đầu tư xây dựng tại những vị trí quan trọng như: trung tâm đô thị, gần di tích lịch sử văn hóa,.. hoặc có yêu cầu đặc biệt thì Sở Kế hoạch và Đầu tư phải lấy ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của các cơ quan quản lý liên quan.
7. Danh mục các dự án dược đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp phải được Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối thông qua, trước khi triển khai tiếp các thủ tục chuẩn bị và thực hiện dự án
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ THUẬT-DỰ TOÁN
Điếu 6: Phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán tổng dự toán
l. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc dự án nhóm A do tỉnh quản lý sau khi được Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành xây dựng thẩm định, các công trình thuộc dự án nhóm B sau khi được Sở quản lý chuyên ngành xây dựng (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Công nghiệp và TTCN) thẩm định.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng, thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán, tổng dự toán các công trình thuộc dự án nhóm C do UBND tỉnh quyết định đầu tư thuộc phạm vi chuyên ngành của Sở (theo Quyết định số 349/QĐ-UB ngày 31/01/2000 của UBND tỉnh).
3. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình thuộc dự án do mình quyết định đầu tư và được quyền sử dụng các bộ phận giúp việc để tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán thuộc các công trình đó; nếu huyện, thành phố hoặc đơn vị chưa đủ khả năng thẩm định thì có văn bản đề nghị Sở quản lý chuyên ngành xây dựng giúp huyện, thành phố thẩm định.
Đối với những công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán do Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phê duyệt nhưng nằm ở vị trí quan trọng như: trung tâm đô thị, gần di tích lịch sử văn hóa,.. hoặc có yêu cầu đặc biệt thì phải thông qua Hội đồng Kiến trúc - Qui hoạch của tỉnh.
4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư của doanh nghiệp được quyền phê duyệt thiết kế và tổng dự toán các công trình nhóm B, C sau khi được cơ quan chức năng quản lý xây dựng của doanh nghiệp thẩm định, nếu doanh nghiệp chưa đủ khả năng thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán và tổng dự toán phải có văn bản đề nghị Sở quản lý chuyên ngành xây dựng thẩm định.
5. Giám đốc Sở Tài chính Vật giá thẩm định giá hàng hóa, thiết bị để các Sở qủan 1ý chuyên ngành xây dựng đưa vào dự toán hoặc tổng dự toán.
6. Các cơ quan được giao trách nhiệm thẩm định tổng dự toán khi thẩm định phải đưa các chi phí chuẩn bị đầu tư vào tròng dự toán để có cơ sở cấp phát vốn, văn bản phê duyệt phải được gửi đến các cơ quan quản lý liên quan.
7. Áp dụng thiết kế mẫu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt đối với các công trình xây dựng như: trường học, trạm xá, trụ sở UBND phường-xã...; Giao trách nhiệm Giám đốc các Sở quản /ý xây đựng chuyên ngành thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán các công trình mẫu, trình UBND tỉnh phê duyệt ban hành thống nhất áp dụng.
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH, PHÊ ĐUYỆT CÁC THỦ TỤC ĐẦU THẦU CHỈ ĐỊNH THẦU VÀ THANH QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH
Điều 7: Thẩm định và phê duyệt các thủ tục đấu thầu, chỉ định thầu:
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và ĐẦU tư được ủy quyền thẩm định, phê duyệt, trình UBND tỉnh phê duyệt thủ tục đấu thầu, chỉ định thầu đối với những dự án thuộc nguồn vốn do UBND tỉnh quản lý sau đây:
- Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu qui mô nhỏ (có giá trị dưới 2000 triệu đồng).
- Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu thầu các gói thầu từ 2000 triệu đồng trở lên.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kết quả đấu thầu các gói thầu có giá trị trên 1000 triệu đồng.
- Phê duyệt chỉ định thầu các gói thầu xây đắp, thiết bị cớ giá trị dưới 200 triệu đồng.
-Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt chỉ định thầu các gói thầu xây lắp thiết bị có giá ăn trên 200 triệu đồng đến dưới 1000 triệu đồng. Hồ sơ trình duyệt tối thiểu phải có ít nhất 2 đơn vị có đủ tư cách pháp nhân, năng lực kỹ thuật - tài chính, có báo cáo tình hình tài chính năm trước do cơ quan quản lý tài chính thẩm quyền xác nhận, có đơn xin nhận thầu, ý kiến của Chủ đầu tư để UBND tỉnh xem xét quyết định.
2. Giám đốc các Sở quản lý chuyên ngành xây dựng:
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu các gói thầu thuộc ngành đối với các dự án sử dụng nguồn vốn do UBND tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố, người quyết định đầu tư của doanh nghiệp:
- Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu đối với các dự án, các công trình thuộc phạm vi được quyền quyết định đầu tư trên cơ sở ý kiến thẩm định của bộ phận giúp việc về công tác đấu thầu hoặc chỉ định thầu có liên quan và chịu trách nhiệm đối với tất cả các gói thầu thuộc phạm vi dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Giám đốc các Sở, cơ quan ngang Sở trực thuộc UBND tỉnh phê duyệt chỉ định thầu xây dựng công trình (xây mới, sửa chữa, cải tạo, mở rộng hoặc nâng cấp) có giá trị xây lắp dưới 100 triệu đồng, thuộc nguồn vốn sự nghiệp ngành đã được UBND tỉnh phân bổ đưa vào kế hoạch năm, trên cơ sở kết quả thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán của Sở quản lý xây dựng chuyên ngành.
Đối với các công trình, hạng mục công trình được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn tự huy động khác có giá trị dưới 100 triệu đồng, Chủ đầu tư được phép chỉ định thầu đơn vị thi công trên cơ sở kết quả thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật - dự toán của cấp có thẩm quyền.
Điều 8: Thẩm tra và phê duyệt quyết toán công trình:
1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính Vật giá phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành có mức vốn đầu tư dưới 500 triệu đồng thuộc vốn ngân sách tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài chính Vật giá tổ chức thành lập tổ tư vấn để thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành có mức vốn trên 500 triệu đồng để trình UBND tỉnh phê duyệt (Tổ tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư thành lập theo Quyết định số 507/QĐ-UB ngày 23/2/2000 của UBND tỉnh).
Điều 9: Cấp giấy phép xây dựng:
1. Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng:
- Các công trình thuộc các dự án của tư nhân, tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp nhà nước, không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh có tồng mức đầu tư trên 2.000 triệu đồng và nằm ngoài các trục đường loại 1 của thành phố Huế.
- Các công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế, các công trình tôn giáo sau khi có văn bản thống nhất của các cơ quan quản lý chức năng liên quan và ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của UBND tỉnh.
- Các công trình nhà ở của nhân dân nằm tại vị trí 1 thuộc các trục đường loại I, loại II và các công trình nhà ở tương các khu qui hoạch do Sở Xây dựng quản lý trên địa bàn thành phố Huế, không phân biệt chiều cao, diện tích sàn và không thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng quy định tại khoản 3 - Điều 39 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP.
2. Chủ tịch UBND thành phố Huế cấp giấy phép xây dựng:
- Các công trình thuộc các dự án của tư nhân, tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp nhà nước, không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trên địa bàn thành phố có tổng mức đầu tư dưới 2.000 triệu đồng và nằm ngoài các trục đường loại I của thành phố Huế.
- Các công trình nhà ở của nhân dân không phân biệt chiều cao, diện tích sàn nằm ngoài vị trí 1 của các trục đường /oại I, loại II và không thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng quy định tại khoản 3 - Điều 39 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị dình số 52//999/NĐCP;
- Công trình sửa chữa nhở các chùa chiền, thánh thất của tôn giáo trên địa bàn thành phố Huế không làm thay đổi kiến trúc và kết cấu công trình
3. Chủ tịch UBND huyện cấp giấy phép xây dựng:
- Các công trình thuộc các dự án của tư nhân, tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp nhà nước, không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trên địa bàn huyện có tổng mức đầu tư dưới 2.000 triệu đồng;
- Các công nhà ở của nhân dân không phân biệt chiều cao, diện tích sàn nằm trên địa bàn huyện và không thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng quy định tại khoản 3 - Điều 39 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP;
- Công trình sửa chữa nhỏ các chùa chiền, thánh thất của tôn giáo trên địa bàn huyện không làm thay đổi kiến trúc và kết cấu công trình.
4. Các công trình xây dựng được miễn cấp giấy phép xây dựng:
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, công trình xây dựng trung khu công nghiệp tập trung và công trình thuộc dự án BOT;
- Công trình thuộc dự án phát triển kết cấu hạ tầng, dự án phát triển khu đô thị mới đã có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt theo đúng quy định hiện hành;
- Các dự án đầu tư thuộc nhóm B,C có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt sau khi có văn bản thẩm định của cơ quan có chức năng quản lý xây dựng của cấp quyết định đầu tư hoặc Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành.
5. Các công trình được miễn giấy phép xây dựng quy định tại khoản 4 Điều này trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải gởi hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng (cơ quan được phân cấp tại khoản 1, 2, 3 Điều này) để kiểm tra, theo dõi thi công và lưu trữ.
6. Việc cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ đúng Điều lệ quản lý quy hoạch chi tiết đã được duyệt, đảm bảo lộ giới, chỉ giới xây dựng và các quy định hiện hành của Trung ương và địa phương. Những địa phương chưa được phê duyệt quy hoạch chi tiết khẩn trương hoàn thành thu tục trình UBND tỉnh thông qua để có cơ sở thực hiện.
Trước khi cấp giấy phép xây dựng công trình tại các vị trí dọc theo Quốc lộ, Tỉnh lộ và các vị trí quan trọng khác hoặc nằm trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, an ninh quốc phòng, các khu vực đặc biệt, phải có ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng, Giao thông Vận tải, Văn hóa Thông tin, Sở quản lý chuyên ngành liên quan, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh ....
7. Các cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức lực lượng để thường xuyên kiểm tra việc xây dựng theo đúng giấy phép được cấp. Thanh tra chuyên ngành của Sở Xây dựng và UBND huyện, thành phố cần tăng cưởng kiểm tra hướng dẫn các tổ chức cá nhân chấp hành tốt quy định về quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng, đồng thời xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền đã được Pháp luật quy định.
GIÁM ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ NGHIỆM THU CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
1. Giao trách nhiệm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở Tài chính Vật giá, Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thực hiện giám định đầu tư toàn bộ các dự án do địa phương quản lý (trừ các dự án thuộc sở hữu tư nhân) báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, năm theo các nội dung tại Thông tư số 01/2000/TT-BKH ngày 10/O 1/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các chủ đầu tư hàng tháng phải gửi báo các về quá trình đâu tư dự án (thủ tục, tình hình thực hiện, các phát sinh khi thực hiện dự án, các khó khăn vướng mắc, ...) đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan quản lý liên quan để tổng hợp báo các UBND tỉnh kịp thời giải quyết.
Điều 11: Nghiệm thu chất lượng công trình
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết thúc xây đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Công tác nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn thực hiện đầu tư phải được tiến hành từng đợt ngay sau khi làm xong những khối lượng phần khuất, những kết cấu chịu lực, những bộ phận hay hạng mục công trình và toàn bộ công trình. Việc nghiệm thu chất lượng công trình do chủ đầu tư tổ chức thực hiện với sự tham gia của đơn vị tư vấn, thiết kế xây lắp, cung ứng thiết bị (nếu có) và cơ quan giám định chất lượng.
2. Sở Xây dựng, Sở quản lý chuyên ngành xây dựng, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Chủ trì hướng dẫn việc kiểm tra áp dụng các qui trình quản lý chất lựơng xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng và giám định chất lượng công trình xây dựng theo tiêu chuẩn nhà nước.
Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉh, theo định kỳ 6 tháng phải báo cáo UBND tỉnh tình hình chất lượng các công trình xây dựng để có biện pháp xử lý kịp thời, đảm bảo an toàn cho sản xuất và người sử dụng.
Điều 12: Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Huế, Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư, Tài chính vật giá và các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ và quy định nêu trên để tổ chức thực hiện nghiêm túc các vấn đề thuộc trách nhiệm, quyền hạn được phân công, phân cấp.
Điều 13: Các cơ quan chức năng nhà nước, cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng mà không làm đầy đủ nhiệm vụ được giao hoặc tự đặt ra các thủ tục, yêu cầu ngoài quy định này, gây trì hoãn việc giải quyết các yêu cầu của cá nhân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đầu tư và xây dựng khi đã đủ các điều kiện quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 14: Quy định này cớ hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quy định ban hành theo Quyết định số 1441/QĐ-UBND ngày 29/7/1998 và Công văn số 2824/UB-XD ngày 14/12/1999 của UBND tỉnh Thửa Thiên Huế.
- 1Quyết định 78/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp, phân công thực hiện một số nội dung trong Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 62/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Quyết định 155/QĐ-UB năm 2007 về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật
- 5Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 444/2001/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân công, phân cấp giải quyết một số vấn đề trong công tác đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 2766/2000/QĐ-UB do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Quyết định 573/QĐ-UBND năm 2008 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 1282/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 29/1998/NĐ-CP năm 1998 Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 3Thông tư 05/1999/TT/BTC hướng dẫn sửa đổi điểm 3 mục I Thông tư 57/1998/TT/BTC về chế độ thu phí cầu, đường của Nhà nước quản lý do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 5Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 6Nghị định 88/1999/NĐ-CP về Quy chế Đấu thầu
- 7Thông tư 01/2000/TT-BKH hướng dẫn về giám định đầu tư do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 8Nghị định 14/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP
- 9Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 10Quyết định 78/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp, phân công thực hiện một số nội dung trong Quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 62/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 12Quyết định 155/QĐ-UB năm 2007 về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 2766/2000/QĐ-UBND về phân công, phân cấp giải quyết một số vấn đề trong công tác đầu tư và xây dựng do tỉnh Thừa thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 2766/2000/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2000
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Mễ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/10/2000
- Ngày hết hiệu lực: 06/03/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực