- 1Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 2Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 119/2006/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm
- 4Quyết định 18/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 38/2007/TT-BNN hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 245/1998/QĐ-TTg về trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 8Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 9Thông tư 05/2008/TT-BNN hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Quyết định 39/2009/QĐ-TTg về quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 74/2010/NĐ-CP quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng
- 12Thông tư liên tịch 98/2010/TTLT-BQP-BNNPTNT hướng dẫn về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng theo Nghị định 74/2010/NĐ-CP do Bộ Quốc phòng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2762/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 01 tháng 9 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 04/6/2010 của Tỉnh ủy Quảng Nam khóa XIX về tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 311/TTr- NN&PTNT ngày 19/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 04/6/2010 của Tỉnh ủy Quảng Nam khóa XIX về tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT VỀ TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày 01/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu
- Ngăn chặn hiệu quả và đẩy lùi tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, xóa bỏ các điểm nóng về khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép trên địa bàn tỉnh;
- Phát triển rừng theo hướng xã hội hóa nghề rừng và sử dụng bền vững tài nguyên rừng;
- Nâng cao phẩm chất, năng lực của lực lượng quản lý, bảo vệ rừng, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Phấn đấu nâng độ che phủ rừng của tỉnh Quảng Nam từ 43,5% trong năm 2010 lên 48% vào năm 2015.
2. Yêu cầu
- Cần có định hướng chiến lược và lộ trình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết đến năm 2015 và những năm tiếp theo vào xây dựng các quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm.
- Kịp thời cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết thành các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội chung của địa phương.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình trọng điểm về bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới.
- Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước, sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
- Lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. Tạo việc làm cho người dân để có thu nhập ổn định, đời sống tốt hơn, gắn việc bảo vệ, phát triển rừng với xây dựng đời sống, không làm thuê hoặc tiếp tay cho lâm tặc.
- Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý bảo vệ rừng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác quản lý bảo vệ rừng
- Xây dựng các chương trình về thông tin - giáo dục - truyền thông, phổ biến, quán triệt rộng rãi các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể và của toàn xã hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng đặc biệt của rừng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, hạn chế lũ lụt, đảm bảo nguồn nước cho sản xuất,...cho thế hệ hôm nay và mai sau;
- Thực hiện việc đổi mới hình thức và phương pháp tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ rừng phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận thông tin, nhất là đối với đồng bào dân tộc sống ở vùng sâu, vùng xa; phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở, các tổ chức chính trị xã hội và mỗi người dân trong việc tham gia vào công việc quản lý, bảo vệ rừng. Đưa kiến thức cơ bản về bảo vệ tài nguyên rừng vào chương trình giảng dạy ở cấp tiểu học và trung học. In ấn, phát hành các tài liệu tuyên truyền để phân phát cho các cộng đồng, xây dựng các bảng tuyên truyền ở những khu vực công cộng, trên các tuyến giao thông, cửa rừng...;
- Vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng ở cấp xã, tham gia tố giác các đối tượng khai thác gỗ, phá rừng, săn bắt động vật hoang dã trái phép,...
2. Xây dựng các chương trình, kế hoạch thực hiện trong giai đoạn 2010-2015
a) Phát triển rừng
- Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách để phát triển rừng, trồng rừng. Bên cạnh trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất trong các dự án của Nhà nước, cần có chính sách và hỗ trợ các dự án ODA lâm nghiệp; hỗ trợ, vận động và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trồng rừng nguyên liệu theo hướng sản xuất hàng hóa phục vụ cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân miền núi để giảm áp lực vào rừng tự nhiên.
- Triển khai thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Tổ chức bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có và bình quân mỗi năm trồng mới 7.000 ha rừng.
b) Giao đất, giao rừng
- Xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 để rừng thực sự có chủ và thu hút mọi người dân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng, tạo tính chủ động sẵn có của người dân trong đầu tư nhân lực, tiền vốn và lao động tại chỗ cho việc phát triển rừng; góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế thông qua hoạt động kinh doanh nghề rừng hợp pháp, qua đó gắn được quyền lợi và trách nhiệm của người dân với công tác quản lý, bảo vệ rừng.
- Rà soát, ban hành và bổ sung các văn bản có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; rà soát lại các quyết định giao đất lâm nghiệp không đúng đối tượng, sử dụng không đúng mục đích để thu hồi và triển khai chương trình trồng lại rừng.
- Triển khai thực hiện việc xác định ranh giới ba loại rừng trên bản đồ và thực địa, tổ chức cắm mốc ranh giới 3 loại rừng ngoài thực địa để quản lý bảo vệ; trước mắt hoàn thành cắm mốc rừng phòng hộ và khu bảo tồn thiên nhiên trước năm 2015.
c) Rà soát quy hoạch, sắp xếp mạng lưới cưa xẻ gỗ
- Tăng cường quản lý Nhà nước để quản lý chặt chẽ các xưởng cưa xẻ gỗ hoạt động trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật;
- UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức việc rà soát, sắp xếp và phê duyệt quy hoạch lại các xưởng cưa xẻ gỗ trên địa bàn; tiếp tục chỉ đạo quyết liệt việc kiểm tra và xử lý, đình chỉ hoạt động thu hồi giấy phép kinh doanh và yêu cầu tháo dỡ toàn bộ các xưởng cưa xẻ gỗ, xưởng mộc có tiêu thụ nguồn nguyên liệu gỗ bất hợp pháp; đặc biệt không để tồn tại ở các vùng trọng điểm như: cửa rừng, ven các tuyến giao thông đường thủy, các điểm nóng, tụ điểm chứa chấp buôn bán, vận chuyển gỗ trái phép,…
- Các chủ cơ sở cưa xẻ gỗ cam kết chịu trách nhiệm quản lý và hoạt động đúng quy định của pháp luật, nếu phát hiện vi phạm thì kiên quyết đình chỉ hoạt động. Các doanh nghiệp Nhà nước có hoạt động cưa xẻ gỗ trái phép thì Giám đốc phải chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật. Địa phương nào có các xưởng cưa xẻ gỗ hoạt động trái phép mà chính quyền không kiên quyết xử lý thì Chủ tịch UBND huyện, thành phố, xã phải chịu trách nhiệm.
d) Quy hoạch hợp lý các dự án thủy điện
- Rà soát quy hoạch hệ thống thủy điện theo hướng sử dụng thích hợp tài nguyên nước, đảm bảo phát triển bền vững lưu vực và vùng hạ lưu các hệ thống sông của tỉnh, loại bỏ ra khỏi quy hoạch các dự án thủy điện có tác động xấu đến môi trường, thảm thực vật, diện tích rừng và đất sản xuất hoặc ảnh hưởng đến các khu bảo tồn thiên nhiên, những dự án thủy điện quy mô nhỏ, không có tác động nhiều đến việc thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương, nhưng lại rất khó kiểm soát, ảnh hưởng lớn đến mất đất, mất rừng, thay đổi hệ sinh thái cũng như tính nguyên vẹn của dòng sông, gây xáo trộn đời sống người dân;
- Các dự án thủy điện đã thực hiện cần xây dựng phương án khôi phục diện tích rừng đã mất phù hợp với điều kiện và quy hoạch cây trồng tại địa phương, đảm bảo hiệu quả trồng rừng. Xây dựng và thực hiện quy chế quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn của các công trình thủy điện, gắn trách nhiệm của các chủ đầu tư dự án thủy điện với công tác này.
đ) Khai thác khoáng sản
- Rà soát việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản đã cấp theo thẩm quyền, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đang và sẽ triển khai. Thu hồi các giấy phép khai thác khoáng sản không có hiệu quả thiết thực, những giấy phép trong diện tích đất quốc phòng, khu công nghiệp, khu kinh tế, dự án khu du lịch, dự án nuôi trồng thủy sản..., các khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo quy định (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên,...), các khu vực không theo quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường, gây mất trật tự - xã hội tại địa phương; thu hồi các giấy phép, quyết định, văn bản đã ban hành không đúng thẩm quyền, trình tự thủ tục;
- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý môi trường trong hoạt động khoáng sản; bảo vệ trật tự, an toàn xã hội và an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản. Các dự án khai thác, chế biến khoáng sản phải thực hiện đúng các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường; ký quỹ phục hồi môi trường; nộp phí bảo vệ môi trường và bảo đảm phục hồi môi trường sau khai thác;
- Tổ chức lực lượng truy quét các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép; chấn chỉnh lại tình trạng khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, nhất là tình trạng khai thác vàng, thiếc trái phép, không theo quy hoạch, gây ô nhiễm môi trường, gây mất ổn định trật tự - xã hội tại các huyện miền núi. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật, nhất là trường hợp lợi dụng khai thác khoáng sản để khai thác gỗ, lâm sản trái phép.
e) Hỗ trợ nâng cao đời sống người dân.
- Đẩy mạnh việc giao rừng và đất lâm nghiệp, khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, cộng đồng dân cư sống chủ yếu bằng nghề lâm nghiệp, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc; đồng thời hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng;
- Sớm hoàn thành chủ trương giải quyết đất ở, đất sản xuất, hỗ trợ nhà ở cho đồng bào dân tộc đang gặp nhiều khó khăn, gắn với các chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo, chương trình định canh định cư, quy hoạch và tổ chức thực hiện các dự án ổn định vùng kinh tế mới để người dân có thu nhập từ sản xuất, sớm ổn định cuộc sống, giảm bớt sự lệ thuộc vào thu nhập từ các hoạt động khai thác rừng trái pháp luật...;
- Rà soát ổn định diện tích canh tác nương rẫy theo phong tục tập quán của đồng bào ở một số khu vực, từng bước chuyển sang phương thức canh tác thâm canh, cung cấp giống cây trồng phù hợp với lập địa, có hiệu quả kinh tế cao và hướng dẫn kỹ thuật cho đồng bào. Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ gạo cho đồng bào dân tộc trồng rừng thay thế nương rẫy.
g) Thực hiện các dự án lâm nghiệp
- Tăng cường hợp tác quốc tế về đa dạng sinh học: Đa dạng hóa các hình thức hợp tác với các nước trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ và phát triển rừng để học tập, tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, thu hút chuyên gia, thu hút vốn đầu tư vào các dự án bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường;
- Xây dựng các hành lang bảo tồn đa dạng sinh học để đảm bảo sự thống nhất quản lý và phát triển, đặc biệt trong triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Bảo tồn các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Hạn chế việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và đất rừng sang các mục đích khác không phải là lâm nghiệp;
- Tuyên truyền và phát triển gây nuôi và bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm, trên cơ sở đó có thể nâng cao tiềm lực đa dạng sinh học phục vụ phát triển bền vững tài nguyên môi trường của tỉnh;
- Tổ chức quản lý chặt chẽ nguồn vốn và thực hiện có hiệu quả các dự án đã được đầu tư cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ rừng và phát triển rừng.
h) Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị bảo vệ rừng
- Xây dựng các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ rừng (đường băng, chòi canh, hồ chứa nước, trạm bảo vệ, đường tuần tra...) ở các khu rừng đặc dụng, phòng hộ, các vùng trọng điểm đã được xác định về phá rừng và cháy rừng;
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp các Trạm kiểm tra kiểm soát lâm sản có sào chắn và các Trạm Kiểm lâm địa bàn đáp ứng nhu cầu hoạt động cho lực lượng bảo vệ rừng;
- Trang bị phương tiện đáp ứng yêu cầu công tác hiện trường cho các Hạt Kiểm lâm trên toàn tỉnh, trước mắt tập trung đầu tư cho các Hạt Kiểm lâm ở những vùng trọng điểm.
i) Tài chính
- Đa dạng hóa đầu tư bảo vệ rừng để bảo đảm có đủ nguồn lực bảo vệ rừng, chú trọng huy động mọi nguồn lực trong xã hội để đầu tư cho công tác bảo vệ rừng;
- Nghiên cứu, xây dựng quy chế tăng cường nguồn lực tài chính và thu hút các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ rừng; ban hành cơ chế tài chính đầu tư cho các khu rừng đặc dụng, phòng hộ;
- Đổi mới cơ chế cấp phát tài chính từ ngân sách Nhà nước; xây dựng định mức chi phí thường xuyên về quản lý bảo vệ rừng tính theo quy mô diện tích và yêu cầu thực tế;
- Sử dụng nguồn thu từ việc xử phạt, bán lâm sản tịch thu trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng để phục vụ lại công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
- Thực hiện cơ chế về đóng góp tài chính cho hoạt động bảo vệ rừng từ các tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
k) Các vấn đề khác
- Giải quyết việc trâu kéo gỗ: tổ chức tuyên truyền, vận động đồng bào miền núi không dùng trâu để tiếp tay cho lâm tặc kéo gỗ trái phép. Quy hoạch vùng cấm chăn thả trâu, nếu phát hiện trâu chăn thả và kéo gỗ trái phép ở khu vực vùng cấm thì xử lý tịch thu sung quỹ Nhà nước;
- Các dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh có sử dụng đất lâm nghiệp và tài nguyên rừng phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về chuyển đổi mục đích sử dụng đất, quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, hạn chế ảnh hưởng đến diện tích rừng tự nhiên;
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, chính quyền địa phương, chủ rừng để có sự phối kết hợp đồng bộ, hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng.
- Củng cố và nâng cao trách nhiệm, hiệu quả hoạt động của các đội kiểm tra liên ngành đối với công tác quản lý, bảo vệ rừng, nhất là thường xuyên tổ chức tuần tra tại các tuyến vận chuyển gỗ; triển khai truy quét, đẩy đuổi, trấn áp lâm tặc tại các điểm nóng về khai thác, vận chuyển, tiêu thụ lâm sản trái phép.
- Đấu tranh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, nhất là các trường hợp chống người thi hành công vụ; ngăn chặn có hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm tình trạng phá rừng. Kiên quyết bắt giữ, tịch thu phương tiện, tang vật và truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định đối với những đối tượng khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép cũng như tiếp tay cho lâm tặc phá rừng.
3. Tiếp tục thực hiện các Chương trình trọng điểm trong chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp
Căn cứ các mục tiêu và nhiệm vụ của chiến lược phát triển lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2006-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 để cụ thể hóa các chương trình phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Quảng Nam.
4. Xây dựng cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết
- Xác định công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị; việc đầu tư cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng vừa có tính chất cấp bách trước mắt, vừa có tính lâu dài, bền vững và mang tính toàn diện (liên quan đến việc phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, cả vùng rừng núi và hạ du...). Vì vậy, phải tăng cường đầu tư cho lĩnh vực này, từ việc lãnh, chỉ đạo, đầu tư về con người, về giải quyết chế độ chính sách, về trang thiết bị và kinh phí. Nhà nước cần phải đầu tư nguồn kinh phí cần thiết, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng. Trước mắt, sử dụng nguồn thu từ xử lý vi phạm và bán tang vật, phương tiện tịch thu trên lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng để phục vụ cho công tác này.
- Biên chế kiểm lâm:
+ Hàng năm bổ sung biên chế cho lực lượng kiểm lâm để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ và Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Trước mắt cho phép hợp đồng 100 lao động để tăng cường nguồn nhân lực tham gia công tác quản lý, bảo vệ rừng;
+ Cho phép xét tuyển (hoặc thi tuyển) công chức, viên chức có trình độ Trung cấp lên công tác ở miền núi;
- Ưu đãi, khuyến khích, động viên số công chức, viên chức hiện nay không đủ điều kiện về sức khỏe và nghiệp vụ được nghỉ để tuyển dụng nhân sự trẻ vào thay thế dần nhằm đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đề ra. Ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ thêm cho các đối tượng được nghỉ ngoài phần kinh phí trợ cấp theo quy định tại Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
- Bán lâm sản tịch thu: giao các Hạt Kiểm lâm giải quyết bán trực tiếp cho người sử dụng đối với các lô gỗ tịch thu có giá trị từ 20 triệu đồng trở xuống.
5. Đổi mới tổ chức và hoạt động của tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý bảo vệ và phát triển rừng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới
- Đổi mới tổ chức lực lượng kiểm lâm theo Luật bảo vệ và phát triển rừng để kiểm lâm gắn với chính quyền, với dân, với rừng, thực hiện chức năng tham mưu cho chính quyền địa phương, tổ chức bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật trong việc bảo vệ và phát triển rừng. Xử lý nghiêm các trường hợp tiêu cực xảy ra trong lực lượng quản lý, bảo vệ rừng. Kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Bố trí kiểm lâm địa bàn ở 100% các xã có rừng để tham mưu cho chính quyền cơ sở trong công tác quản lý Nhà nước về lâm nghiệp, theo dõi chặt chẽ diễn biến rừng; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các vụ vi phạm;
- Tăng cường trang thiết bị cho kiểm lâm gồm các phương tiện hoạt động phù hợp với địa bàn rừng núi, hệ thống thông tin liên lạc, thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng. Mỗi năm cho Kiểm lâm thay thế dần 01 - 02 ô tô cũ để đảm bảo có phương tiện làm việc;
- Bố trí kinh phí hàng năm để xây dựng Trạm Kiểm lâm địa bàn tại nơi chính quyền không thể bố trí được nơi sinh hoạt, ăn, ở, làm việc cho Kiểm lâm địa bàn;
- Đổi mới tổ chức và hoạt động; nâng cao năng lực, trách nhiệm các Ban quản lý rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; ban quản lý dự án về lâm nghiệp,... đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 04/6/2010 của Tỉnh ủy Quảng Nam khóa XIX và Chương trình hành động này, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng Chương trình hành động cụ thể và tập trung triển khai thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
1. Đối với Ủy ban nhân dân các cấp
- Đặt công tác quản lý bảo vệ rừng dưới sự lãnh đạo của Đảng; huy động cả hệ thống chính trị tham gia và chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, xem đây là nhiệm vụ quan trọng của Đảng bộ, là tiêu chí để xếp loại tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh. Gắn nhiệm vụ bảo vệ rừng với trách nhiệm của từng đảng viên; giao nhiệm vụ cụ thể cho mỗi đảng viên trong việc thực hiện công tác bảo vệ rừng ở địa phương;
- UBND các cấp tăng cường và tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về rừng theo tinh thần Nghị định 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định 245/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trước mắt, quản lý cho được địa bàn, không để lâm tặc vào hoạt động trong địa phương mình, không để dân trong địa phương tiếp tay cho lâm tặc; quản lý các xưởng chế biến gỗ, trâu kéo gỗ, các phương tiện (xe, thuyền) vận chuyển gỗ trái phép (đặc biệt là các xe quá hạn sử dụng); kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh các đối tượng chuyên nghiệp về khai thác, vận chuyển, bốc vác, buôn bán, đầu nậu, tiếp tay, các đối tượng lâm tặc có tổ chức chống người thi hành công vụ. Những địa phương để xảy ra tình trạng phá rừng trái phép thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và bị xử lý theo quy định.
- Tổ chức khôi phục lại diện tích rừng bị phá, lấn chiếm trái quy định của pháp luật trong thời gian qua;
- Tiến hành kiểm tra, cưỡng chế tất cả những người di cư tự do ra khỏi các vùng rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ;
- Tổ chức giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, phấn đấu hoàn thành vào năm 2015.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Khẩn trương xây dựng phương án rà soát lại toàn bộ diện tích rừng hiện có, xác định rõ hiện trạng, chủ thể quản lý của 03 loại rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất) chi tiết đến từng lô, khoảnh trình UBND tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án phát triển rừng; các dự án bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể và địa phương liên quan chỉ đạo thực hiện quyết liệt, ngăn chặn có hiệu quả việc sử dụng gia súc (đặc biệt là Trâu) để vận chuyển lâm sản trái phép ra khỏi rừng; tuyên truyền, phổ biến các quy định nghiêm ngặt về quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng đến từng gia đình, người dân; dựng các biển báo cấm thả rong trâu vào rừng, thông báo cho mọi người dân biết và thực hiện; phối hợp với các ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản áp dụng các biện pháp mạnh để xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan tổ chức rà soát, quy hoạch, sắp xếp, quản lý các xưởng cưa, xẻ gỗ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh việc chuyển dần hình thức Nhà nước phải trả tiền giao khoán quản lý, bảo vệ rừng hàng năm sang hình thức người dân hưởng lợi trực tiếp từ thành quả bảo vệ, phát triển rừng.
- Nghiên cứu hướng dẫn các địa phương thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất cho đồng bào dân tộc ít người, hộ nghèo thiếu đất sản xuất; không để xảy ra tình trạng đồng bào thiếu đất sản xuất, tự ý phá rừng, lấn chiếm rừng làm nương rẫy.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm với công an, quân đội, chính quyền và lực lương dân quân tự vệ của các xã có rừng để có sự phối hợp đồng bộ, hiệu quả trong công tác quản lý, bảo vệ rừng.
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm làm việc với Sở Nội vụ xây dựng Đề án giải quyết chế độ và biên chế cho lực lượng cán bộ kiểm lâm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính lập kế hoạch đầu tư đảm bảo các điều kiện về vật chất và phương tiện phục vụ cho lực lượng kiểm lâm thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời gian tới.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Rà soát, kiểm kê lại toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp và các dự án khai thác khoáng sản đang và sẽ triển khai trên địa bàn tỉnh. Kiên quyết thu hồi, không gia hạn giấy phép đối với các dự án tác động xấu đến rừng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Tài chính và các địa phương liên quan khẩn trương xây dựng hoàn thiện Đề án triển khai công tác giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư giai đoạn 2010-2015 trình UBND tỉnh trong quý III/2010.
4. Sở Công thương
Trên cơ sở kết quả rà soát quy hoạch các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh tham mưu UBND tỉnh có hướng điều chỉnh hợp lý việc quy hoạch thủy điện trong thời gian đến theo Nghị quyết HĐND tỉnh. Đồng thời phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường xác định cụ thể diện tích đất rừng bị mất do chuyển đổi mục đích sử dụng để xây dựng các công trình thủy điện; yêu cầu chủ đầu tư các dự án thủy điện thực hiện nghiêm túc việc triển khai trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng theo đúng quy định.
5. Sở Tài chính: có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng cơ chế xử lý việc bán thanh lý tang vật, phương tiện, gỗ, lâm sản trái phép tịch thu được; đồng thời sử dụng nguồn thu này phục vụ lại cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại các địa phương.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chỉ cấp phép kinh doanh đối với các cơ sở, doanh nghiệp gia công, cưa, xẻ gỗ, chế biến lâm sản sau khi có ý kiến thống nhất đề nghị của chính quyền địa phương và của Sở Nông nghiệp và PTNT.
Tiến hành thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các cơ sở, doanh nghiệp tiêu thụ lâm sản trái phép bị xử phạt và có đề nghị của ngành Kiểm lâm.
8. Đối với lực lượng Công an
Công an tỉnh có kế hoạch, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp chặt chẽ với huyện, xã, Kiểm lâm và các ngành, đơn vị liên quan khác tiến hành các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với mọi hành vi khai thác rừng trái phép, hủy hoại rừng, gây cháy rừng, vận chuyển, buôn bán, nuôi nhốt trái phép động vật hoang dã; hỗ trợ và phối hợp thường xuyên với lực lượng Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương trong công tác truy quét các đối tượng phá rừng.
Tổ chức điều tra nắm chắc các đối tượng phá rừng, kinh doanh buôn bán lâm sản trái phép, đặc biệt phải triển khai các biện pháp kiên quyết trừng trị thích đáng và ngăn chặn triệt để tình trạng chống người thi hành công vụ; phối hợp với các lực lượng có liên quan truy quét các đối tượng phá rừng và kiểm tra, kiểm soát lưu thông lâm sản.
Rà soát và xử lý dứt điểm các vụ án hình sự tồn đọng trong lĩnh vực bảo vệ rừng. Lập chuyên án điều tra, xử lý các vụ án lớn vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy phối hợp với lực lượng Kiểm lâm hướng dẫn việc xây dựng, thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng, tham gia thẩm duyệt dự án, thiết kế và phương án phòng cháy chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy,...; kiểm tra hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng; tham gia cứu chữa các vụ cháy rừng và chỉ huy việc chữa cháy rừng.
9. Đối với lực lượng Quân đội
Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo tổ chức việc:
- Huy động các đơn vị quân đội ngăn chặn các điểm nóng về phá rừng, phối hợp với chính quyền địa phương xác định những khu vực rừng đang là điểm nóng về phá rừng, đặc biệt là các khu vực rừng đặc dụng, phòng hộ, vùng giáp ranh; Xây dựng địa bàn quốc phòng an ninh gắn với bảo vệ rừng, bố trí lực lượng, phương tiện thường trực sẵn sàng tham gia các đợt truy quét chống chặt phá rừng. Ở những khu vực có vị trí quan trọng về quốc phòng, thì giao quản lý rừng lâu dài cho các đơn vị quân đội;
- Huy động các đơn vị quân đội tham gia phòng cháy, chữa cháy rừng ở những khu vực rừng có nguy cơ cháy rừng cao hoặc khi có cháy rừng xảy ra;
- Huy động lực lượng quân đội tham gia trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng. Mở rộng diện tích rừng giao cho các đơn vị quân đội (nhất là các Đồn Biên phòng) tổ chức quản lý, bảo vệ; xây dựng các tuyến đường an ninh quốc phòng gắn với công tác bảo vệ rừng ở các khu vực rừng vùng sâu, vùng xa;
- Chỉ đạo các cơ quan Quân sự địa phương thực hiện Quyết định số 39/2009/QĐ-TTg ngày 09/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng; Nghị định số 74/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 98/2010/TTLT-BQP-BNN&PTNT ngày 19/7/2010 của Bộ Quốc phòng và Bộ
Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2010/NĐ-CP Quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng Dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong công tác bảo vệ rừng.
10. Sở Thông tin và truyền thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam: đẩy mạnh và đa dạng hơn nữa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với những người dân sống trong rừng, ven rừng về Luật Bảo vệ và phát triển rừng và tầm quan trọng của rừng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.
11. Các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể
- Phối hợp với chính quyền các cấp xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền, vận động và giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng. Phát hiện, đấu tranh, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật; tổ chức các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
- Ngành Tuyên giáo mở các chuyên đề, có bài viết…để tuyên truyền công tác quản lý, bảo vệ rừng.
- Ủy ban Kiểm tra Đảng các cấp tham mưu cho cấp ủy và có kế hoạch kiểm tra tổ chức Đảng, đảng viên chấp hành chủ trương, Nghị quyết của Đảng.
- UBMT Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh …gắn công tác quản lý bảo vệ rừng với việc xây dựng đoàn thể vững mạnh, gắn với việc xây dựng các phong trào ở các địa phương như phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc,…vận động mọi người chấp hành pháp luật, không tiếp tay giúp sức cho lâm tặc, tố giác người vi phạm; thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở, giám sát các tổ chức, cá nhân chấp hành Luật bảo vệ và phát triển rừng.
12. Đối với chủ rừng
- Chủ rừng phải chịu trách nhiệm về quản lý, bảo vệ rừng được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án bảo vệ rừng trên diện tích được giao, được thuê; đảm bảo bố trí các nguồn lực bảo vệ rừng; không để rừng bị xâm hại trái pháp luật. Thực hiện tốt các chương trình dự án phát triển rừng trong lâm phận quản lý nhằm thu hút lao động, tạo công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, hạn chế tác động xấu đối với rừng tự nhiên; tổ chức phục hồi lại diện tích rừng bị phá, lấn chiếm trái phép trong thời gian qua.
Trên đây, là Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU của Tỉnh ủy về tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, UBND tỉnh đề nghị các Sở, ban, ngành; các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thành phố căn cứ triển khai thực hiện.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.
- 1Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 978/QĐ-UBND phê duyệt thiết kế, dự toán trồng rừng, chăm sóc rừng và bảo vệ rừng của Ban Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu thuộc kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014
- 1Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 2Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 119/2006/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm
- 4Quyết định 18/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 38/2007/TT-BNN hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 245/1998/QĐ-TTg về trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 9Nghị định 132/2007/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 10Thông tư 05/2008/TT-BNN hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Quyết định 39/2009/QĐ-TTg về quy chế phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm và lực lượng dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 74/2010/NĐ-CP quy định về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng kiểm lâm và các lực lượng khác trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công tác bảo vệ rừng
- 13Thông tư liên tịch 98/2010/TTLT-BQP-BNNPTNT hướng dẫn về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng theo Nghị định 74/2010/NĐ-CP do Bộ Quốc phòng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 14Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2013 tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 15Quyết định 978/QĐ-UBND phê duyệt thiết kế, dự toán trồng rừng, chăm sóc rừng và bảo vệ rừng của Ban Quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu thuộc kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014
Quyết định 2762/QĐ-UBND năm 2010 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 14-NQ/TU tăng cường biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 2762/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Ngọc Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2010
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực