- 1Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
- 2Luật Tài nguyên nước 1998
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2758/2006/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 09 tháng 08 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC; XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC THUỘC PHẠM VI HỘ GIA ĐÌNH KHÔNG PHẢI XIN PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước thuộc phạm vi hộ gia đình không phải xin phép trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; thủ trưởng các Sở, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC; XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC THUỘC PHẠM VI HỘ GIA ĐÌNH KHÔNG PHẢI XIN PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2758/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh Hải Dương)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn các hộ gia đình thực hiện các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước không phải xin cấp giấy phép và những hộ gia đình khai thác, sử dụng nước dưới đất bằng giếng khoan phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; quy định mẫu hồ sơ và thủ tục đăng ký đối với các công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất bắt buộc phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các hộ gia đình có hoạt động liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và các hộ gia đình có tàu, thuyền trên sông xả nước thải vào nguồn nước.
Đối với các hộ gia đình đang khai thác, sử dụng nước dưới đất bằng giếng khoan chưa đăng ký thì phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định này.
Điều 3. Thẩm quyền tiếp nhận đăng ký công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc phạm vi hộ gia đình
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố tiếp nhận đăng ký công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất của các hộ gia đình trên địa bàn hành chính do huyện, thành phố quản lý.
Chương 2.
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC; XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TRONG PHẠM VI HỘ GIA ĐÌNH
Điều 4. Các trường hợp không phải xin phép
1. Khai thác, sử dụng nước mặt từ các ao, hồ tự nhiên được hình thành từ nguồn nước mưa trong phạm vi đất được giao, được thuê hoặc được quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng không quá 100 m3/giờ.
3. Khai thác, sử dụng nước mặt cho mục đích khác với lưu lượng không quá 100 m3/ngày đêm.
4. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy với công suất lắp máy không quá 50kw.
5. Xả nước thải với lưu lượng không quá 10 m3/ngày đêm.
6. Khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các giếng khoan, giếng đào (giếng khơi) phục vụ cho sinh hoạt và các nhu cầu khác không nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh với công suất khai thác không quá 20m3/ngày đêm.
Điều 5. Các trường hợp không phải xin phép nhưng phải đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước được phân cấp quản lý theo quy định này
1. Khai thác, sử dụng nước dưới đất bằng hệ thống giếng khoan với công suất không quá 20 m3/ngày đêm.
2. Khai thác, sử dụng nước dưới đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong vùng mà tổng lượng nước khai thác vượt quá tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm của các sông, suối ở vùng đó vào các tháng mùa kiệt (đối với vùng núi) hoặc bằng lượng nước chứa trong đới dao động mực nước giữa đầu và cuối mùa kiệt của tầng chứa nước khai thác (đối với vùng đồng bằng).
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐĂNG KÝ
Điều 6. Thời hạn đăng ký công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất
Hộ gia đình có nhu cầu khai thác, sử dụng nước dưới đất phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất thuộc phạm vi hộ gia đình (được ghi trong Điều 5 của Quy định này) phải tiến hành làm thủ tục đăng ký với phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố sở tại với thời hạn 5 ngày trước khi thi công công trình khai thác. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký, đóng dấu vào bản đăng ký của các hộ gia đình và lập sổ theo dõi.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký công trình khai thác, sử dụng nước dưới mặt đất thuộc phạm vi hộ gia đình bao gồm:
1. Bản đăng ký khai thác, sử dụng nước dưới mặt đất có ghi rõ số lượng giếng khai thác, chiều sâu giếng, lưu lượng khai thác trong một ngày đêm (theo mẫu số 01);
2. Văn bản hợp đồng thi công giếng khoan với tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất;
3. Văn bản cam đoan của hộ gia đình về việc quản lý sử dụng công trình khai thác nước dưới đất (theo mẫu số 02).
Điều 8. Chấm dứt hoạt động công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất
Khi không còn nhu cầu sử dụng hoặc khi công trình khai thác nước dưới đất bị hư hỏng, cạn kiệt không sử dụng được thì chủ hộ gia đình phải tiến hành gia cố lấp giếng khai thác nước theo đúng yêu cầu kỹ thuật, có sự giám sát và xác nhận của đại diện UBND xã, phường, thị trấn sở tại. Đồng thời phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan đã đăng ký.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
1. Chỉ đạo, hướng dẫn phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố thực hiện công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật và theo quy định của UBND tỉnh về quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước thuộc phạm vi hộ gia đình không phải xin phép.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong phạm vi hộ gia đình thuộc mọi đối tượng phải xin phép, phải đăng ký, không phải xin phép. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
3. Cung cấp số liệu về địa chất thủy văn và tổng lượng dòng chảy của sông suối về mùa kiệt cho phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố làm cơ sở cho công tác quản lý, đăng ký công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc phạm vi hộ gia đình.
Điều 10. UBND huyện, thành phố
1. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt công tác tiếp nhận đăng ký và theo dõi hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước thuộc phạm vi hộ gia đình; đề ra các phương pháp quản lý thuận tiện nhất tránh gây phiền hà cho nhân dân.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
Điều 11. UBND xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức kê khai, lập sổ sách theo dõi các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thuộc phạm vi hộ gia đình trên địa bàn. Thống kê chi tiết theo từng đối tượng: khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải xin phép; khai thác, sử dụng nước dưới đất không phải xin phép nhưng phải làm thủ tục đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước; xả nước thải vào nguồn nước.
2. Phân công cán bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và xác nhận việc lấp giếng khai thác nước dưới đất khi không còn sử dụng của các hộ gia đình.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Chủ tịch UBND các cấp (huyện, xã), thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phải kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp) để xem xét, quyết định./.
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------
BẢN ĐĂNG KÝ KHAI THÁC
SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Kính gửi: Phòng Tài nguyên và Môi trường (huyện, thành phố)
Họ và tên (chủ hộ gia đình):.....................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................................
Điện thoại:................................ Email:..................................................................................
Mục đích khai thác, sử dụng nước:.........................................................................................
............................................................................................................................................
Vị trí công trình khai thác:.......................................................................................................
Số lượng giếng khai thác:......................................................................................................
Độ sâu giếng khai thác:
- Giếng 1:.....................
- Giếng 2: ....................
Tổng lượng nước khai thác:.................. (m3/ngày đêm)
Chế độ khai thác:.......... (giờ/ngày đêm)
Giấy tờ kèm theo bản đăng ký:
- Hợp đồng thi công giếng:......................................................................................................
............................................................................................................................................
- Bản cam đoan của hộ gia đình:.............................................................................................
Hộ gia đình cam kết chấp hành đúng nội dung trong bản đăng ký và các quy định của pháp luật có liên quan.
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG | CHỦ HỘ GIA ĐÌNH |
Hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất bằng hệ thống giếng khoan của hộ gia đình Ông (bà): ....................................... đã đăng ký tại phòng Tài nguyên và Môi trường (huyện, thành phố) .....................................
Số đăng ký……………ĐK/KTNDĐ
| ……, ngày ……. tháng …… năm 200….. |
Mẫu số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------
BẢN CAM ĐOAN
Kính gửi: Phòng Tài nguyên và Môi trường (huyện, thành phố)
Họ và tên (chủ hộ gia đình):.....................................................................................................
Địa chỉ:.................................................................................................................................
Xin cam đoan khai thác, sử dụng nước dưới đất bằng hệ thống giếng khoan phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của gia đình đúng với các nội dung ghi trong bản đăng ký với tổng lượng nước khai thác không quá 20 m3/ngày đêm.
Khi gia đình không còn nhu cầu sử dụng nước giếng khoan hoặc giếng bị hư hỏng, cạn kiệt không sử dụng được gia đình tôi chịu trách nhiệm xử lý lấp giếng khoan theo đúng yêu cầu kỹ thuật, có sự giám sát của cán bộ xã (phường, thị trấn) và báo cáo với cơ quan quản lý.
Chủ hộ gia đình xin chấp hành đúng những điều đã cam kết và các quy định của pháp luật về tài nguyên nước của Trung ương và địa phương./.
| CHỦ HỘ GIA ĐÌNH |
- 1Thông tư 02/2005/TT-BTNMT hướng dẫn Nghị định 149/2004/NĐ-CP về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước do Bộ tài nguyên và môi trường ban hành
- 2Luật Tài nguyên nước 1998
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 149/2004/NĐ-CP qui định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
- 5Nghị định 34/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước
- 6Quyết định 40/2014/QĐ-UBND về quản lý, hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Quyết định 2758/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước thuộc phạm vi hộ gia đình không phải xin phép trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 2758/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/08/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Phan Nhật Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/08/2006
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực