Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2756/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 06 tháng 10 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1103/TTr-SNNPTNT ngày 27/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2017.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các địa phương triển khai, thực hiện Đề án.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo và triển khai Đề án đối với các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2756/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ NĂM 2016
1. Kết quả sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2016
1.1. Lúa xuân: Tổng diện tích gieo trồng vụ Xuân năm 2016 toàn tỉnh: 93.583 ha, giảm 167 ha so với vụ Xuân năm 2015, trong đó:
- Diện tích lúa vụ Xuân năm 2016 đạt 79.691 ha (giống dài ngày chiếm 2,71%, diện tích lúa ngắn ngày chiếm 97,29%) giảm 369 ha so với vụ Xuân năm 2015.
- Cơ cấu giống lúa: Giống lúa lai chiếm 16,11%, giống lúa BC15 chiếm 23,15%; lúa chất lượng cao như: Bắc thơm số 7, T10, RVT, nếp các loại, lúa Nhật... chiếm 33,7%.
- Thời vụ gieo cấy: Giống lúa ngắn ngày chủ yếu gieo mạ non trên nền cứng tập trung xung quanh tiết Lập Xuân từ 02-06/02/2016, gieo thẳng tập trung từ ngày 15 đến ngày 20/02/2016, lúa xuân được gieo cấy trong tháng 02.
- Phương thức gieo cấy: Diện tích lúa gieo thẳng chiếm 47,9% tăng 5.597 ha, diện tích cấy bằng máy cấy 835 ha, tăng 400 ha, so với vụ Xuân 2015.
- Năng suất lúa toàn tỉnh đạt 71,53 tạ/ha, sản lượng đạt 570.001 tấn.
1.2. Cây màu xuân: Tổng diện tích 13.892 ha, tăng 202 ha so với năm 2015; năng suất và giá trị tương đương năm 2015.
1.3. Diện tích cây vụ Hè năm 2016: Đạt 10.562 ha, tăng 1.141 ha so vụ Hè năm 2015, trong đó diện tích màu Hè trên đất 2 lúa đạt 2.047 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện có truyền thống như: Hưng Hà (645 ha), Quỳnh Phụ (616 ha), Vũ Thư (326 ha); cây trồng chủ yếu là dưa bí và ngô ngọt.
2. Một số thuận lợi, tồn tại, khó khăn trong sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2016
2.1. Thuận lợi:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có cảnh báo những bất lợi của sản xuất vụ Xuân năm 2016, trong đó dự báo về nền nhiệt độ, sự thiếu hụt nước sản xuất, xâm nhập mặn được đề xuất và có chỉ đạo cụ thể cho từng địa phương; Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo quyết liệt, kịp thời các giải pháp khắc phục khó khăn để phát triển sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2016; ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động tham mưu các giải pháp để tổ chức sản xuất vụ Xuân trong mọi điều kiện bất lợi đối với sản xuất.
- Công tác triển khai chỉ đạo quyết liệt, rộng khắp của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở; có sự phối kết hợp và vào cuộc mạnh mẽ của các tổ chức đoàn thể, các cơ quan truyền thông, công tác thông tin tuyên truyền về các chủ trương, giải pháp thực hiện Đề án sản xuất, nhất là lịch thời vụ gieo cấy; xử lý ứng phó linh hoạt với dạng hình thời tiết bất thuận ở vụ Xuân 2016, luôn kịp thời giúp nông dân nắm bắt và thực hiện.
- Mưa rào đến sớm, tập trung vào thời điểm lúa đẻ nhánh và phân hóa đòng đã giúp cây sinh trưởng phát triển thuận lợi, đạt số dảnh hữu hiệu cao; giai đoạn lúa trổ bông nhiệt độ và ánh sáng, lượng mưa khá phù hợp, thuận lợi cho lúa làm đòng trổ bông, tỷ lệ hạt chắc cao.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp ngày càng hoàn thiện tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất; các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp tăng cả về số lượng và chất lượng, các Hợp tác xã nông nghiệp đổi mới theo Luật Hợp tác xã đã đi vào hoạt động; nhận thức về sản xuất hàng hóa và liên kết sản xuất mang tính bền vững được cải thiện rõ nét; một số sản phẩm truyền thống có giá trị kinh tế cao được khôi phục và phát triển...
- Áp dụng cơ giới hóa các khâu trong sản xuất được thực hiện đồng bộ và ngày càng mở rộng trên cả cây lúa và cây màu..., cải thiện được tình trạng thiếu nhân lực lúc mùa vụ và giảm giá thành sản phẩm.
- Việc rà soát và bổ sung các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh và các địa phương quan tâm kịp thời.
- Công tác quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp được chú trọng ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã), các đợt thanh tra, kiểm tra có trọng điểm, trọng tâm, đã hạn chế thấp nhất sản phẩm vật tư nông nghiệp kém chất lượng tồn tại trên địa bàn tỉnh.
2.2. Khó khăn, tồn tại của sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2016:
- Vụ Xuân 2016 là vụ Xuân ấm vì có tổng tích ôn cao hơn trung bình nhiều năm 12,1oC, trong đó tổng tích ôn hữu hiệu đạt 1.324,5oC, cao hơn trung bình nhiều năm 14,6oC. Tuy nhiên, tình trạng thời tiết cực đoan xảy ra từng giai đoạn, khó lường và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất trồng trọt: Mưa lớn, rét hại kỷ lục trong vòng 40 năm ở tuần 3 tháng 1 đã làm cho toàn bộ diện tích mạ gieo trước lịch bị chết rét và chết úng, 1.600 ha cây vụ Đông bị thiệt hại, 3.917 ha cây màu vụ Xuân bị ảnh hưởng. Nhiệt độ cuối tháng 2 đầu tháng 3 ở mức cao, độ ẩm không khí thấp cây trồng chậm phát triển đặc biệt là diện tích lúa sau cấy bị hạn. Từ trung tuần tháng 3 đến giữa tháng 4 số giờ nắng thấp, ẩm độ không khí cao tạo điều kiện cho rầy nâu, sâu cuốn lá phát sinh và gây hại.
- Một số địa phương chính quyền cấp xã, cấp thôn chưa chỉ đạo nghiêm túc về lịch thời vụ, cơ cấu cây trồng, việc điều tiết nước mặt ruộng ít được quan tâm, tình trạng ruộng khô thiếu nước trong khi nước trong hệ thống đáp ứng được còn xảy ra. Công tác điều tiết nước, khơi thông dòng chảy, nạo vét kênh mương ở một số nơi chưa kịp thời, việc lạm dụng thuốc trừ cỏ diệt bèo, diệt cỏ dưới lòng mương máng, thậm chí trên bờ ruộng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng; vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật sau phun còn vứt tràn lan, không thu gom đến nơi quy định gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước.
- Việc kiểm tra, xử phạt các vi phạm hành chính về hoạt động kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp của chính quyền cấp xã chưa được thực hiện thường xuyên.
II. CHỦ TRƯƠNG, BIỆN PHÁP SẢN XUẤT VỤ XUÂN, VỤ HÈ 2017
1. Những thuận lợi, khó khăn đối với sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2017
1.1. Thuận lợi:
- Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có sự quan tâm đặc biệt đến sản xuất nông nghiệp của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, hướng đi và định hướng phát triển Thái Bình là tỉnh có thu nhập khá về nông nghiệp được các Bộ, ngành quan tâm.
- Cơ sở vật chất đầu tư cho nông nghiệp được quan tâm và cơ bản đáp ứng được yêu cầu của sản xuất nông nghiệp.
- Tỉnh và các huyện, thành phố đều có kế hoạch, lộ trình thực hiện Đề án "Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương là động lực để sản xuất phát triển. Đề án Tích tụ ruộng đất đang được xây dựng tạo cơ hội để các doanh nghiệp và nông dân có cơ hội để tổ chức sản xuất lớn, sản phẩm an toàn có nguồn gốc dựa trên các hình thức góp đất, thuê đất của nông dân. Hiệu quả của việc thuê đất, góp đất sản xuất quy mô hàng hóa đã được minh chứng thực tế và ngày càng được mở rộng.
- Nhu cầu chất lượng sản phẩm đang là nhu cầu cấp bách của xã hội là cơ sở cho sản xuất cây trồng an toàn phát triển theo các chuỗi liên kết gia tăng.
- Các Hợp tác xã nông nghiệp đổi mới theo Luật Hợp tác xã, vai trò Hợp tác xã nông nghiệp được nâng lên khi là đầu tàu trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
1.2. Khó khăn:
- Sản xuất nông nghiệp tính bền vững, tính ổn định chưa cao, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, bị động trước sự biến động của thị trường, lợi nhuận thấp; đặc biệt biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan và khó lường gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất vụ Xuân.
- Thiếu lao động trong nông thôn, giá nhân công lao động khi mùa vụ lên cao đẩy giá thành sản phẩm cao.
- Tính đồng bộ trong khâu chế biến gạo còn bất cập, việc thiếu hệ thống máy sấy làm giảm sự cạnh tranh gạo trên thị trường.
- Quản lý Nhà nước về phân bón có nhiều bất cập, nhất là phân vô cơ, hiện nay ngành nông nghiệp chỉ được hướng dẫn sử dụng phân bón vô cơ và không được phép kiểm tra, thanh tra nên vấn đề chất lượng phân bón còn là sự bỏ ngỏ và chưa được quan tâm, ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
- Doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp còn rất ít.
2. Chủ trương sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2017
2.1. Chủ trương:
- Phát huy tối đa diện tích đất canh tác để cấy lúa và trồng cây màu vụ Xuân, vụ Hè; trong đó 100% diện tích cấy lúa xuân được gieo cấy bằng các giống ngắn ngày, bố trí tỷ lệ hài hòa, hợp lý giữa nhóm lúa chất lượng và lúa năng suất cao, mở rộng diện tích lúa lai, duy trì diện tích lúa gieo thẳng ở các vùng chủ động tưới và tiêu nước; chuyển đổi một phần diện tích đất lúa sang trồng cây màu có giá trị kinh tế cao hơn cấy lúa; mở rộng diện tích sản xuất cây vụ Hè, trọng tâm là cây màu vụ Hè trên đất sau lúa vụ Xuân trên các vùng đã được quy hoạch cụ thể chi tiết ở từng địa phương.
- Mở rộng hình thức sản xuất theo hướng liên kết với doanh nghiệp thông qua vai trò Hợp tác xã nông nghiệp và chính quyền địa phương.
- Thí điểm xây dựng mô hình sản xuất lúa, màu, hoa, cây cảnh theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại các địa phương.
- Ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ sản xuất nhằm giảm phát thải nhà kính thông qua kỹ thuật giảm giống, giảm nước tưới, giảm thuốc bảo vệ thực vật và phân bón để tăng hiệu quả sản xuất.
2.2. Mục tiêu:
a. Lúa xuân:
- Diện tích: 79.500 ha trở lên, trong đó lúa chất lượng cao 35% trở lên.
- Năng suất: 71,0 tạ/ha trở lên.
- Sản lượng: 564.450 tấn trở lên.
b. Cây màu Xuân: Tổng diện tích 14.080 ha trở lên, trong đó:
Cây ngô: | 3.000 ha | Cây khoai tây: | 300 ha |
Cây đậu tương: | 500 ha | Cây rau đậu các loại: | 6.000 ha |
Cây khoai lang: | 400 ha | Cây khác: | 2.080ha |
Cây lạc: | 1.800 ha |
|
|
c. Cây màu Hè: Tận dụng mọi quỹ đất để trồng cây màu vụ Hè; khuyến khích mở rộng diện tích cây màu hè trên đất chuyên trồng lúa (đất 2 vụ lúa), phấn đấu tổng diện tích 9.000 ha trở lên, trong đó diện tích đạt từ 2.000 ha trở lên, gồm:
Cây dưa, bí các loại: | 2.500ha | Cây ngô: | 1.500ha |
Đậu đỗ lấy hạt các loại: | 1.800ha | Cây rau đậu các loại: | 2.500ha |
Cây đậu tương: | 700ha |
|
|
3. Các giải pháp trong sản xuất vụ Xuân, vụ Hè 2017
3.1. Giải pháp về tuyên truyền:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, tạo sự quyết tâm cao trong cả hệ thống chính trị từ tỉnh xuống cơ sở trong triển khai, thực hiện Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2017.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thông tin kịp thời, đầy đủ, thường xuyên các chủ trương, giải pháp chỉ đạo theo Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
- Các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn sử dụng hệ thống truyền thanh cơ sở để tuyên truyền, phổ biến các giải pháp chỉ đạo của địa phương mình.
Hình thức tuyên truyền: Các cơ quan thông tin đại chúng, các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể tập trung đẩy mạnh tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Tuyên truyền hàng ngày trên hệ thống phát thanh của xã, phường, thị trấn; tổ chức hội thảo, tập huấn; phát hành phát tờ rơi; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục... bảo đảm toàn bộ người dân trong tỉnh nắm bắt kịp thời chủ trương của tỉnh.
3.2. Giải pháp về quản lý, chỉ đạo:
- Chủ động và có Kế hoạch ứng phó với các tình huống bất lợi trong sản xuất nông nghiệp ngay từ đầu vụ, huy động sự tham gia chỉ đạo của cả hệ thống chính trị từ tỉnh, huyện đến cơ sở trong chỉ đạo sản xuất.
- Tăng cường lực lượng cán bộ kỹ thuật ngành nông nghiệp xuống cơ sở tuyên truyền, tập huấn và chỉ đạo quyết liệt về cơ cấu giống, lịch thời vụ, quy trình canh tác, vùng sản xuất hàng hóa, công tác thủy nông, bảo vệ thực vật giúp nông dân hiểu rõ, đồng thuận và tự nguyện thực hiện các nội dung Đề án sản xuất nông nghiệp của tỉnh, huyện, thành phố.
- Nghiêm túc thực hiện quy hoạch sản xuất đã được phê duyệt, đồng thời chủ động tìm kiếm đối tác thu mua nông sản; quy hoạch cụ thể, chi tiết vùng trồng cây màu hè ở chân đất cao, vàn cao, vàn; mở rộng cây màu hè sau lúa xuân, tập trung vào cây có giá trị.
- Đẩy mạnh công tác ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới về giống cây trồng, vật tư, trang thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất nâng cao giá trị gia tăng.
- Làm tốt công tác quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn: công tác kiểm tra thực hiện thường xuyên, công tác thanh tra đột xuất làm trọng tâm, phát huy tốt vai trò của quần chúng nhân dân trong việc cung cấp thông tin các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp kém chất lượng, nhập lậu, kiên quyết xử lý các tổ chức, đơn vị, cá nhân bán giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật kém chất lượng, tuyên truyền quảng cáo sai quy định.
3.3. Các giải pháp kỹ thuật:
a. Lúa xuân:
- Cơ cấu giống:
+ Nhóm lúa thuần chất lượng cao từ 35% trở lên, bao gồm các giống lúa: Bắc thơm số 7, T10, RVT, N97 và các giống lúa Nhật,…
+ Nhóm lúa thuần năng suất cao từ 40% trở lên bao gồm các giống TBR225, BC15, TBR-1, Thiên ưu 8, DT45,...
+ Nhóm lúa lai từ 20% trở lên bằng các giống lúa lai: Thái Xuyên 111, CNR36, C ưu đa hệ số 1, ZZD001; D.ưu 527,...
- Thời vụ và phương thức gieo:
+ Đối với lúa cấy: Gieo mạ non trên nền đất cứng xung quanh tiết Lập Xuân (từ ngày 01- 08/02); các giống có thời gian sinh trưởng trên 130 ngày gieo đầu lịch, các giống có thời gian sinh trưởng ngắn hơn gieo cuối lịch; tuổi mạ: Khi cấy đạt 2,5-3,0 lá, kết thúc cấy trước ngày 25/02/2017.
+ Đối với lúa gieo thẳng: Gieo từ 10-15/02/2017.
+ Vùng sản xuất cây vụ Hè: Quy hoạch gọn vùng, gieo cấy bằng các giống lúa có thời gian sinh trưởng vụ Xuân dưới 120 ngày, thời vụ gieo từ 15-20/01/2017 như các giống: Lúa Nhật Koshihikari, Vật tư - NA2, HT1...
+ Lúa Nhật xuất khẩu: Bố trí thời vụ như thời vụ của vùng sản xuất cây vụ Hè, gieo mạ từ ngày 15-20/01/2017.
- Những vấn đề kỹ thuật cần lưu ý:
+ Áp dụng biện pháp gieo mạ non trên nền đất cứng và che phủ nilon trắng chống rét cho mạ; không gieo thẳng, cấy lúa, sử dụng thuốc trừ cỏ khi nhiệt độ xuống dưới 150C; gieo tăng 5-10% mạ dự phòng và chuẩn bị thóc giống ngắn ngày để dự phòng khi thời tiết bất thuận xảy ra.
+ Chỉ khuyến cáo nông dân gieo thẳng ở những vùng điều tiết nước thuận lợi và nông dân có kinh nghiệm gieo thẳng; mở rộng phương thức gieo mạ khay, cấy bằng máy.
+ Áp dụng triệt để biện pháp 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, kỹ thuật canh tác lúa cải tiến SRI..., trong đó, cần tập trung giảm lượng giống, giảm bón đạm đơn, giảm thuốc bảo vệ thực vật và giảm lượng nước tưới.
+ Mật độ cấy: Lúa thuần 35-38 khóm/m2, cấy 2-3 dảnh/khóm; lúa lai và giống BC15 cấy 30-32 khóm/m2, cấy 1-2 dảnh/khóm.
+ Lúa thuần có chất lượng cao bố trí ở chân đất vàn, đất tốt, thành phần cơ giới nhẹ, pha thịt, tưới tiêu chủ động. Không cấy giống BC15, TBR225 tại các vùng chua mặn, các vùng dễ nhiễm bệnh đạo ôn nặng và tuân thủ đúng lịch thời vụ gieo cấy.
+ Lúa lai: Cấy trên chân đất trũng, hẩu, tầng canh tác dày ở vùng nội đồng và vùng ven biển.
b. Cây màu vụ Xuân:
- Cây ngô: Sử dụng các giống ngô lai năng suất cao như: LVN10, NK4300, VS36, LVN4, LVN61, SSC886…; giống ngô nếp: HN88, HN68, MX10…; ngô đường: Suger 75, GS93, SW1011... Thời vụ gieo từ 15-30/01/2017; cải tiến kỹ thuật trồng ngô theo hướng tăng mật độ đảm bảo đạt từ 2.200-2.600 cây/sào, sử dụng phân bón hợp lý, áp dụng quy trình kỹ thuật phù hợp cho từng giống.
- Cây lạc: Sử dụng giống năng suất cao, chất lượng tốt như: L14, TB25… để mở rộng diện tích. Thời vụ gieo trồng từ 15/01-10/02/2017. Áp dụng phương pháp trồng lạc che phủ nilon để chống rét đầu vụ, hạn chế cỏ dại, tiết kiệm phân bón và nước tưới.
- Cây đậu tương: Sử dụng các giống có thời gian sinh trưởng 80-95 ngày, năng suất cao và chống chịu tốt với sâu bệnh như: ĐT26; ĐT84; ĐT51...
- Cây khoai tây: Mở rộng diện tích khoai tây xuân trên chân đất cao, sử dụng các giống có năng suất cao, chống chịu bệnh, như: Solara, Marabel (Đức), Diamant và Sinora (Hà Lan) nhân giống ở vụ Xuân, bảo quản trong kho lạnh để làm giống cho sản xuất vụ Đông, trồng mật độ dầy để tăng lượng củ giống. Thời vụ trồng từ 15/12/2016-05/01/2017.
- Các loại rau đậu, dưa, bí các loại: Xây dựng các mô hình trồng rau an toàn theo chuỗi, có hướng dẫn kỹ thuật và kiểm soát an toàn từ khâu sản xuất đến thu hoạch, có liên kết đầu ra ổn định cho sản phẩm.
c. Cây màu hè:
- Thời vụ: Gieo trồng kết thúc trong tháng 5/2017, tránh chèn ép lúa mùa; áp dụng kỹ thuật làm bầu, trồng xen, trồng gối để tận dụng thời vụ.
- Giống cây: Dưa lê, dưa hồng, dưa hấu, dưa gang, các giống đậu xanh, đậu đen, vừng, ngô nếp, ngô đường, ngô làm thức ăn xanh cho chăn nuôi...
- Chân đất sau thu hoạch màu xuân gieo trồng trực tiếp cây màu hè. Chân đất sau lúa xuân, nhất thiết phải làm bầu để tranh thủ thời vụ, rút ngắn thời gian chiếm đất trên đồng ruộng. Rẽ lúa đặt bầu ra ruộng trước khi thu hoạch lúa xuân.
d. Phân bón:
- Đối với cây lúa: Sử dụng các loại NPK chuyên lót và chuyên thúc hàm lượng dinh dưỡng cao; bón lót sâu, thúc sớm; không bón lai rai; không bón đạm đơn; bón bổ sung 3-5 kg kali cho các giống lúa BC15, lúa lai; từ 2-3 kg kali cho các giống lúa khác vào giai đoạn lúa phân hóa đòng. Khuyến cáo nông dân sử dụng các loại phân bón tổng hợp NPK của các công ty có uy tín, chất lượng như: Việt Nhật, Lâm Thao, Văn Điển, Phú Mỹ... Tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh, đặc biệt trên những chân đất xấu, nghèo mùn, chua mặn, thành phần cơ giới nhẹ.
- Đối với cây màu: Sử dụng phân NPK hàm lượng cao kết hợp phân hữu cơ vi sinh bón lót và thúc sớm. Chăm sóc, thâm canh cây con từ trong vườn ươm, trong bầu và ngay sau khi đặt bầu, bón thúc sớm bằng phân NPK hàm lượng cao, lên luống, định nhánh, bấm ngọn, định quả, phun phòng trừ sâu bệnh và các loại thuốc hỗ trợ sinh trưởng theo hướng dẫn.
đ. Công tác bảo vệ thực vật: Áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại trên cây trồng (IPM); chủ động làm tốt công tác dự tính, dự báo sớm các đối tượng sâu bệnh gây hại cây trồng; hướng dẫn nông dân sử dụng đúng thuốc, đúng đối tượng, đúng thời điểm, đúng liều lượng để đảm bảo hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, sức khỏe cộng đồng. Tổ chức chiến dịch diệt chuột trong giai đoạn đổ ải và duy trì thường xuyên trong năm với phương châm “tăng cường đánh bắt bằng phương pháp thủ công, kết hợp với các loại thuốc hóa sinh học có hiệu quả cao” để bảo vệ sản xuất.
e. Công tác thủy nông (Có Đề án riêng): Giữ nước để chủ động tưới là chính, hạn chế tiêu; tăng cường công tác thủy lợi nội đồng, điều tiết nước đảm bảo không để khô hạn giai đoạn mới cấy.
g. Chính sách hỗ trợ sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2017:
- Tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ máy cấy, thiết bị kho lạnh bảo quản theo Quyết định số 16/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hỗ trợ kinh phí diệt chuột bảo vệ sản xuất cho vụ Xuân, vụ Hè năm 2017.
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình thí điểm ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất trồng trọt.
- Hỗ trợ kinh phí tuyên truyền, tập huấn cho những địa phương tích tụ được ruộng đất để sản xuất, quy mô tối thiểu từ 10ha/vùng, mức hỗ trợ 4 triệu đồng/ha.
- Hỗ trợ kinh phí cho các vùng sản xuất an toàn theo chuỗi, quy mô tối thiểu từ 50 ha/vùng trở lên đối với lúa, 20 ha/vùng trở lên đối với cây khác.
Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ thể của địa phương có chính sách hỗ trợ riêng để khuyến khích hộ nông dân phát triển sản xuất.
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố: Căn cứ Đề án của tỉnh xây dựng Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2017 của huyện, thành phố; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch sản xuất chi tiết, lịch thời vụ, cơ cấu giống cây trồng theo Đề án sản xuất của huyện, thành phố; tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực vật tư nông nghiệp ở địa phương; chỉ đạo các Hợp tác xã nông nghiệp thực hiện tốt khâu cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân; quy hoạch và xây dựng phương án sản xuất cụ thể đối với các vùng sản xuất cây trồng an toàn, phù hợp với cây trồng lợi thế của địa phương và yêu cầu của thị trường. Thẩm định kế hoạch sản xuất vụ Xuân, vụ Hè của các xã, phường, thị trấn; xây dựng kế hoạch tuyên truyền chủ trương Đề án sản xuất của tỉnh, huyện, thành phố bằng nhiều hình thức truyền thông. Bố trí cán bộ các phòng, ban, đoàn thể chính trị - xã hội xuống các xã, phường, thị trấn: Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và vận động nông dân thực hiện nghiêm túc, đúng chủ trương Đề án của tỉnh, huyện, thành phố.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án sản xuất của các địa phương. Tham mưu, đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; chỉ đạo các đơn vị trong ngành xây dựng kế hoạch và chuẩn bị mọi điều kiện cho sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2017 một cách tốt nhất.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng cụ thể cơ chế, chính sách về đối tượng, định mức, phương thức, điều kiện áp dụng... cho từng nội dung để tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kịp thời cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
3. Các sở, ban, ngành liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cụ thể để thực hiện Đề án bảo đảm hiệu quả.
Sở Công thương tham mưu, đề xuất chính sách kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp xây dựng các nhà máy chế biến và thu mua sản phẩm nông sản cho nông dân, nhất là ngô; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường làm tốt công tác quản lý thị trường về lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp.
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền, vận động và triển khai các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật tăng năng suất cây trồng; sử dụng rơm rạ trong sản xuất nấm, phân hữu cơ, phân vi sinh phục vụ sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường.
4. Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nông dân thực hiện Đề án sản xuất nông nghiệp vụ Xuân, vụ Hè năm 2017; các cơ quan thông tin đại chúng tăng thời lượng và chọn thời điểm phù hợp tuyên truyền, phổ biến Đề án; kịp thời biểu dương các cá nhân và tổ chức làm tốt, phê bình các địa phương, cá nhân làm chưa tốt./.
- 1Quyết định 2161/QĐ-UBND năm 2013 về Đề án sản xuất vụ Xuân, Hè năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Quyết định 3085/QĐ-UBND năm 2015 điều chỉnh “Đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 - 2016”
- 3Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2014 về tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất trồng trọt vụ Xuân 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 1047/QĐ-UBND về Đề án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2016 tỉnh Thái Bình
- 5Quyết định 2654/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Quyết định 3087/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Quyết định 2161/QĐ-UBND năm 2013 về Đề án sản xuất vụ Xuân, Hè năm 2014 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 4Quyết định 3085/QĐ-UBND năm 2015 điều chỉnh “Đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 - 2016”
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Chỉ thị 25/CT-UBND năm 2014 về tăng cường công tác chỉ đạo sản xuất trồng trọt vụ Xuân 2015 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 1047/QĐ-UBND về Đề án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2016 tỉnh Thái Bình
- 8Quyết định 2654/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 9Quyết định 3087/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2020 do tỉnh Thái Bình ban hành
Quyết định 2756/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án sản xuất vụ Xuân, vụ Hè năm 2017 do tỉnh Thái Bình ban hành
- Số hiệu: 2756/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Nguyễn Hồng Diên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra