- 1Nghị định 163/2005/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn
- 2Nghị định 19/1999/NĐ-CP về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn
- 3Quyết định 5904/QĐ-BYT năm 2019 về tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã do Bộ Y tế ban hành -
- 1Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 155/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 273/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 08 tháng 4 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chỉnh phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tố chức Chính phủ và Luật Tố chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025;
Căn Cứ Quyết định số: 155/QĐ-TTg ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 917/TTr-SYT ngày 24/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2025.
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Giám đốc Sở Y tế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM VÀ RỐI LOẠN SỨC KHỎE TÂM THẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 08/4/2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
A. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM TẠI TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016-2021
1. Chương trình phòng, chống tăng huyết áp (THA)
- Tổng số người được khám điều tra THA: 50.779 người, phát hiện: 9.052 người THA (chiếm tỷ lệ: 17,82 %), hiện đang quản lý: 5.987 người (chiếm tỷ lệ: 66,14%), số xã/phường đang triển khai 88/220 (chiếm tỷ lệ: 40%).
- Hiện tại 100/220 xã, phường, thị trấn đều có khám, điều trị, quản lý bệnh nhân tăng huyết áp đạt 45,5%.
- Năm 2021 được sự hỗ trợ của tổ chức Y tế thế giới (WHO) triển khai quản lý, điều trị tăng huyết áp tại 20 xã, phường, thị trấn của 04 huyện, 01 thị xã gồm: (Kbang, Mang Yang, Chư Păh, Phú Thiện và thị xã An Khê).
2. Chương trình phòng, chống đái tháo đường (ĐTĐ)
- Tổng số người được khám sàng lọc ĐTĐ: 32.979 người, phát hiện: 3.929 (tiền đái tháo đường - đái tháo đường (TĐTĐ-ĐTĐ) (chiếm tỷ lệ: 11,91%), hiện đang quản lý: 2.346 người (chiếm tỷ lệ: 59,7%), số xã/phường đang triển khai: 109/220 (chiếm tỷ lệ: 49,54%),
- Hiện tại chưa có xã, phường, thị trấn nào điều trị bệnh nhân đái tháo đường vì không có thuốc, chỉ có khám phát hiện và chuyển lên tuyến trên.
3. Chương trình phòng, chống các rối loạn do thiếu I ốt (CRLTI)
- Vẫn duy trì thường xuyên, liên tục công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng muối I ốt tại hộ gia đình, khám đánh giá tỷ lệ bướu cổ trẻ em 8-10 tuổi tại các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh đều có tỷ lệ < 8%, tỷ lệ hộ sử dụng muối I ốt đạt tiêu chuẩn phòng bệnh (20 ppm) luôn luôn ≥ 90%.
4. Chương trình phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản (COPD&HPQ)
- Tổng số người được khám điều tra: 2.272 người, số người được đo chức năng hô hấp: 112 người chiếm tỷ lệ 4,92%, số người được chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: 43 người chiếm tỷ lệ 1.89 %, hen phế quản: 35 người chiếm tỷ lệ 1,54 %,
- Số người được cấp đơn thuốc điều trị, sổ theo dõi điều trị: COPD: 43 người, hen phế quản: 35 người.
1. Chương trình phòng, chống tăng huyết áp (THA)
- Tập huấn lồng ghép 15 lớp hướng dẫn triển khai công tác phòng chống bệnh không lây nhiễm (PCBKLN) tại tuyến y tế xã /phường/ thị trấn có 711 học viên tham gia (220 xã/phường/thị trấn và 17 TTYT huyện/thị xã/thành phố).
- 02 lớp tập huấn Nâng cao năng lực khám, điều tra phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, dự phòng bệnh Tăng huyết áp và mô hình quản lý các bệnh không lây nhiễm khác tại cộng đồng có 104 học viên tham gia (40 xã/phường/thị trấn và 17 TTYT huyện/thị xã/thành phố).
- Năm 2021 tập huấn hướng dẫn sử dụng phần mềm báo cáo BKLN tại (Kbang, Mang Yang, Chư Păh và thị xã An Khê) có 44 học viên tham gia.
2. Chương trình phòng, chống đái tháo đường (ĐTĐ)
Tập huấn lồng ghép 08 lớp hướng dẫn triển khai công tác PCBKLN tại tuyến y tế xã /phường/ thị trấn có 460 học viên tham gia (213 xã/phường/thị trấn và 17 TTYT huyện/thị xã/thành phố).
3. Chương trình phòng, chống các rối loạn do thiếu I ốt (CRLTI)
Tập huấn lồng ghép 08 lớp hướng dẫn triển khai công tác PCBKLN tại tuyến y tế xã /phường/ thị trấn có 460 học viên tham gia (213 xã/phường/thị trấn và 17 TTYT huyện/thị xã/thành phố).
4. Chương trình phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản (COPD&HPQ)
- Tập huấn lồng ghép 08 lớp hướng dẫn triển khai công tác PCBKLN tại tuyến y tế xã /phường/ thị trấn có 460 học viên tham gia (213 xã/phường/thị trấn và 17 TTYT huyện/thị xã/thành phố).
- 01 lớp tập huấn nâng cao năng lực khám, điều tra phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, dự phòng COPD&HPQ và mô hình quản lý các bệnh không lây nhiễm khác tại cộng đồng có 41 học viên tham gia tại TTYT huyện Phú Thiện.
1. Chương trình phòng, chống tăng huyết áp (THA)
Kết quả khám, tra cắt ngang đánh giá tỷ lệ tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm khác ở những người 18-69 tuổi tại 40 xã, phường, thị trấn được chọn ngẫu nhiên để điều tra của tỉnh Gia Lai năm 2020).
Stt | Chỉ số điều tra | Kết quả | Kết quả | KQ chung | Tỷ lệ % THA/độ tuổi | ||||
Nam | Nữ | Nam | Nữ | ||||||
| Tổng số khám | 3953 | 100 | 3947 | 100 | 7900 | 100 |
|
|
| Tuổi từ 18-29 | 978 | 24.7 | 981 | 24.85 | 1959 | 24.8 |
|
|
| Huyết áp | 978 | 24.7 | 981 | 24.85 | 1959 | 24.8 |
|
|
1 | HA tối ưu | 479 | 12.1 | 666 | 16.9 | 1145 | 14.5 |
|
|
2 | HA bình thường | 378 | 9.56 | 251 | 6.4 | 629 | 8.0 |
|
|
3 | Bình thường cao | 92 | 2.33 | 51 | 1.3 | 143 | 1.8 |
|
|
4 | THA độ I | 28 | 0.71 | 8 | 0.2 | 36 | 0.5 | 0.7 | 0.3 |
5 | THA độ II | 1 | 0.03 | 4 | 0.1 | 5 | 0.1 | ||
6 | THA độ III | 0 | 0 | 1 | 0.0 | 1 | 0.0 | ||
| BMI | 978 | 24.7 | 981 | 24.9 | 1959 | 24.8 |
|
|
7 | Bình thường | 774 | 19.6 | 808 | 20.5 | 1582 | 20.0 |
|
|
8 | Thừa cân | 149 | 3.8 | 116 | 2.9 | 265 | 3.4 | 5.2 | 4.4 |
9 | Béo phì | 55 | 1.4 | 57 | 1.4 | 112 | 1.4 | ||
| YTNC | 978 | 24.7 | 981 | 24.9 | 1959 | 24.8 |
|
|
10 | Bình thường | 772 | 19.5 | 870 | 22.0 | 1642 | 20.8 |
|
|
11 | YTNC mắc bệnh KLN | 100 | 2.5 | 59 | 1.5 | 159 | 2.0 | 5.2 | 2.8 |
12 | YTNC mắc bệnh ĐTĐ | 62 | 1.6 | 28 | 0.7 | 90 | 1.1 | ||
13 | Dấu hiệu bệnh | 44 | 1.1 | 24 | 0.6 | 68 | 0.9 | ||
| Tuổi từ 30-49 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Huyết áp | 1052 | 26.6 | 1058 | 26.81 | 2110 | 26.7 |
|
|
1 | HA tối ưu | 309 | 7.8 | 520 | 13.2 | 829 | 10.5 |
|
|
2 | HA bình thường | 423 | 10.7 | 317 | 8.0 | 740 | 9.4 |
|
|
3 | Bình thường cao | 215 | 5.4 | 128 | 3.2 | 343 | 4.3 |
|
|
4 | THA độ I | 75 | 1.9 | 73 | 1.8 | 148 | 1.9 | 2.7 | 2.4 |
5 | THA độ II | 25 | 0.6 | 16 | 0.4 | 41 | 0.5 |
|
|
6 | THA độ III | 5 | 0.1 | 4 | 0.1 | 9 | 0.1 |
|
|
| BMI | 1052 | 26.6 | 1058 | 26.8 | 2110 | 26.7 |
|
|
7 | Bình thường | 718 | 18.2 | 810 | 20.5 | 1528 | 19.3 |
|
|
8 | Thừa cân | 229 | 5.8 | 117 | 3.0 | 346 | 4.4 | 8.4 | 6.3 |
9 | Béo phì | 105 | 2.7 | 131 | 3.3 | 236 | 3.0 |
|
|
| YTNC | 1052 | 26.6 | 1058 | 26.8 | 2110 | 26.7 |
|
|
10 | Bình thường | 633 | 16.0 | 700 | 17.7 | 1333 | 16.9 |
|
|
11 | YTNC mắc bệnh KLN | 161 | 4.1 | 154 | 3.9 | 315 | 4.0 | 10.6 | 9.1 |
12 | YTNC mắc bệnh ĐTĐ | 112 | 2.8 | 92 | 2.3 | 204 | 2.6 |
|
|
13 | Dấu hiệu bệnh | 146 | 3.7 | 112 | 2.8 | 258 | 3.3 |
|
|
| Tuổi từ 50-69 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Huyết áp | 1923 | 48.6 | 1908 | 48.34 | 3831 | 48.5 |
|
|
1 | HA tối ưu | 355 | 9.0 | 549 | 13.9 | 904 | 11.4 |
|
|
2 | HA bình thường | 565 | 14.3 | 559 | 14.2 | 1124 | 14.2 |
|
|
3 | Bình thường cao | 514 | 13.0 | 367 | 9.3 | 881 | 11.2 |
|
|
4 | THA độ I | 327 | 8.3 | 302 | 7.7 | 629 | 8.0 | 12.4 | 11.0 |
5 | THA độ II | 121 | 3.1 | 102 | 2.6 | 223 | 2.8 | ||
6 | THA độ III | 41 | 1.0 | 29 | 0.7 | 70 | 0.9 | ||
| BMI | 1923 | 48.6 | 1908 | 48.3 | 3831 | 48.5 |
|
|
7 | Bình thường | 1422 | 36.0 | 1380 | 35.0 | 2802 | 35.5 |
|
|
8 | Thừa cân | 318 | 8.0 | 312 | 7.9 | 630 | 8.0 | 12.7 | 13.4 |
9 | Béo phì | 183 | 4.6 | 216 | 5.5 | 399 | 5.1 | ||
| YTNC | 1923 | 48.6 | 1908 | 48.3 | 3831 | 48.5 |
|
|
10 | Bình thường | 701 | 17.7 | 874 | 22.1 | 1575 | 19.9 |
|
|
11 | YTNC mắc bệnh KLN | 381 | 9.6 | 328 | 8.3 | 709 | 9.0 | 30.9 | 26.2 |
12 | YTNC mắc bệnh ĐTĐ | 313 | 7.9 | 228 | 5.8 | 541 | 6.8 | ||
13 | Dấu hiệu bệnh | 528 | 13.4 | 478 | 12.1 | 1006 | 12.7 |
|
|
| Tuổi từ 18-69 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Huyết áp | 3953 | 100 | 3947 | 100 | 7900 | 100 |
|
|
1 | HA tối ưu | 1143 | 28.9 | 1735 | 44.0 | 2878 | 36.4 |
|
|
2 | HA bình thường | 1366 | 34.6 | 1127 | 28.6 | 2493 | 31.6 |
|
|
3 | Bình thường cao | 821 | 20.8 | 546 | 13.8 | 1367 | 17.3 |
|
|
4 | THA độ I | 430 | 10.9 | 383 | 9.7 | 813 | 10.3 | 15.8 | 13.7 |
5 | THA độ II | 147 | 3.7 | 122 | 3.1 | 269 | 3.4 | ||
6 | THA độ III | 46 | 1.2 | 34 | 0.9 | 80 | 1.0 | ||
| BMI | 3953 | 100.0 | 3947 | 100.0 | 7900 | 100.0 |
|
|
7 | Bình thường | 2914 | 73.7 | 2998 | 76.0 | 5912 | 74.8 |
|
|
8 | Thừa cân | 696 | 17.6 | 545 | 13.8 | 1241 | 15.7 | 26.3 | 24.0 |
9 | Béo phì | 343 | 8.7 | 404 | 10.2 | 747 | 9.5 | ||
| YTNC | 3953 | 100.0 | 3947 | 100.0 | 7900 | 100.0 |
|
|
10 | Bình thường | 2106 | 53.3 | 2444 | 61.9 | 4550 | 57.6 |
|
|
11 | YTNC mắc bệnh KLN | 642 | 16.2 | 541 | 13.7 | 1183 | 15.0 | 46.7 | 38.1 |
12 | YTNC mắc bệnh ĐTĐ | 487 | 12.3 | 348 | 8.8 | 835 | 10.6 | ||
13 | Dấu hiệu bệnh | 718 | 18.2 | 614 | 15.6 | 1332 | 16.9 |
2. Chương trình phòng, chống đái tháo đường (ĐTĐ)
Kết quả khám, điều tra, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh đái tháo đường tại 03 xã của huyện Phú Thiện
- Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ: 51/600 người chiếm tỷ lệ: 8,5%
- Tỷ lệ tiền ĐTĐ: 134/600 người chiếm tỷ lệ: 22,33%
- Tỷ lệ người thừa cân: 108/600 người chiếm tỷ lệ: 18%
- Tỷ lệ người béo phì: 28/600 người chiếm tỷ lệ: 4,66%
3. Chương trình phòng, chống các rối loạn do thiếu I ốt (CRLTI)
Kết quả khám, điều tra dịch tễ học bệnh bướu cổ, các rối loạn do thiếu hụt I ốt và đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em từ 8-10 tuổi tại 03 trường Tiểu học của huyện
Kbang, Phú Thiện, Krông Pa năm 2020.
- Các bệnh có liên quan đến thiếu I ốt:
Tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ độ Ia: 11/1395 người chiếm tỷ lệ: 0,78%
Tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ độ Ib: 02/1395 người chiếm tỷ lệ: 0,14%
Tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ độ II: 0/1395 người chiếm tỷ lệ 0%
Tỷ lệ mắc bệnh bướu cổ độ III: 0/1395 người chiếm tỷ lệ 0%
- Tình trạng dinh dưỡng:
Tỷ lệ trẻ nhẹ cân: 694/1395 người chiếm tỷ lệ: 49,8%
Tỷ lệ trẻ bình thường: 303/1395 người chiếm tỷ lệ: 21,7%
Tỷ lệ trẻ thừa cân: 74/1395 người chiếm tỷ lệ: 5,3%
Tỷ lệ trẻ béo phì: 324/1395 người chiếm tỷ lệ: 23,2%
4. Chương trình phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản (COPD&HPQ)
Kết quả khám, điều tra phát hiện sớm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản tại 10 xã, thị trấn của huyện Phú Thiện.
- Tỷ lệ số người được đo CNHH: 47/2000 người chiếm tỷ lệ: 2,35%
- Tỷ lệ số người được đo COPD: 33/2000 người chiếm tỷ lệ: 1,65%
- Tỷ lệ số người được đo HPQ: 14/2000 người chiếm tỷ lệ: 0,7%
IV. HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM.
1. Kết quả kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các hoạt động phòng chống bệnh không lây nhiễm.
- Kiểm tra, giám sát và hướng dẫn công tác báo cáo xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động dự phòng, phát hiện, quản lý và điều trị (theo phác đồ và hướng dẫn của Bộ y tế ban hành) các bệnh không lây nhiễm phổ biến gồm có bệnh Tăng huyết áp, Đái tháo đường …, áp dụng hiệu quả các thông tư, quyết định, văn bản điều hành các hoạt động của chương trình để tháo gỡ những vướng mắc đối với các hoạt động phòng chống Bệnh không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở.
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ hoạt động khám sàng lọc tăng huyết áp và các bệnh không lây nhiễm khác bao gồm: Kế hoạch, lập danh sách, chọn đối tượng, tổ chức điểm khám, trang thiết bị vật tư phục vụ cho khám điều tra tại tuyến y tế cơ sở.
- Năm 2021 kiểm tra, giám sát, cầm tay chỉ việc 03 đợt/ năm tại 20 xã, phường, thị trấn của 04 huyện, 01 thị xã gồm: (Kbang, Mang Yang, Chư Păh, Phú Thiện và thị xã An Khê). kinh phí (WHO) hỗ trợ .
2. Kết quả kiểm tra, giám sát, thường quy việc sử dụng muối I ốt, gia vị mặn tại hộ gia đình năm 2020.
- Qua công tác kiểm tra, giám sát Chương trình phòng, chống các rối loạn do thiếu hụt I ốt (PCCRLTI) Đoàn kiểm tra đã ghi nhận được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian đến như sau:
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối I ốt đạt tiêu chuẩn phòng bệnh (20-40ppm) 248/255 hộ gia đình được kiểm tra, giám sát chiếm tỷ lệ: 97,25%
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối I ốt không đạt tiêu chuẩn phòng bệnh (20-40ppm): 03/255 hộ gia đình được kiểm tra, giám sát chiếm tỷ lệ: 1,17%
- Tỷ lệ hộ gia đình không sử dụng muối I ốt: 04/255 hộ gia đình được kiểm tra, giám sát chiếm tỷ lệ: 1,56%
- Tỷ lệ hộ gia đình nhận thức về tác hại của thiếu I ốt và lợi ích của việc sử dụng muối I ốt: 80/255 hộ gia đình được kiểm tra, giám sát chiếm tỷ lệ: 31,37%
- Tỷ lệ hộ gia đình biết nhà nước có những quy định về bổ sung I ốt vào muối và thực phẩm: 0/255 hộ gia đình được kiểm tra, giám sát chiếm tỷ lệ: 0%
- Tuyến huyện, thị xã, thành phố từ năm 2006 đến nay Dự án mục tiêu PCCRLTI trở thành hoạt động thường quy của ngành Y tế. Giao cho Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai các hoạt động.
- Kinh phí sử dụng cho các hoạt động thường quy tại tuyến huyện, thị xã, thành phố như: Kiểm tra, giám sát chuyên môn không có. Cán bộ làm công tác PCCRLTI tại các tuyến chuyển sang làm công tác khác, nên các hoạt động về PCCRLTI không triển khai được.
- Nghị định 163/2005/NĐ-CP được ban hành thay thế cho Nghị định 19/1999/NĐ- CP, trong đó điều quan trọng nhất liên quan đến muối I ốt theo các quy chuẩn toàn quốc đó là muối dùng cho người ăn phải là muối iốt lại bị loại bỏ.
- Cũng từ năm 2006 do nhiều lý do, kinh phí chi cho các hoạt động của Chương trình PCCRLTI từ nguồn của Trung ương cũng như địa phương bị cắt giảm.
- Các hoạt động giám sát chất lượng muối I ốt thường quy, hoạt động chuyên môn PCCRLTI bị buông lỏng. Hệ thống cán bộ làm công tác PCCRLTI không còn việc làm, chuyển sang làm công tác khác dẫn đến sự tan vỡ toàn hệ thống và mạng lưới PCCRLTI ở tuyến huyện, xã.
- Phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình phòng, chống bệnh không lây nhiễm tại huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai Tập huấn phòng, chống bệnh KLN theo Quyết định 5904/QĐ-BYT của Bộ Y tế;
- Phối hợp với bệnh viện Nội tiết Trung ương điều tra, đánh giá tỷ lệ đái tháo đường toàn quốc tại huyện Ia Grai, Ia Pa và thị xã An Khê .
- Phối hợp với khoa Truyền thông GDSK của Trung tâm Tổ chức truyền thông những ngày Thế giới PCTHA ngày 17/5, PCĐTĐ 14/11, ngày toàn dân sử dụng muối I ốt 02/11…
- Tham gia các lớp tập huấn hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh KLN do Trung ương tổ chức;
- Phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên tổ chức Hội thảo Truyền thông giảm muối phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
1. Thuận lợi
- Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, được sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của các cấp chính quyền và có sự ủng hộ nhiệt tình của các ban ngành đoàn thể tại địa phương nên Chương trình phòng, chống Bệnh không lây nhiễm tại các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh bước đầu đã đạt được những thành công nhất định.
- Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố đã thực hiện được công tác chỉ đạo tuyến, xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống, quản lý và điều trị Bệnh không lây theo nguyên lý Y học gia đình tại các Trạm y tế xã.
- Tuyến huyện cũng sát nhập giữa hệ điều trị và hệ dự phòng nên thuận lợi trong quá trình triển khai các hoạt động phòng, chống Bệnh không lây nhiễm.
- Có sự tham gia của Bảo hiểm y tế trong việc thanh quyết toán thuốc đối với bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở. Nên đa số trạm y tế xã đã thực hiện cấp phát thuốc cho bệnh nhân Tăng huyết áp đến 30 ngày.
- Hiện tại tỉnh đã triển khai đồng bộ công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm ở 17 trung tâm Y tế và 220 xã/phường/thị trấn. Tất cả các cán bộ chuyên trách đã được tập huấn về phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý, điều trị dự phòng các bệnh không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở.
- Có sự hỗ trợ nhiệt tình của Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên trong các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bần tỉnh.
2. Khó khăn
- Nguồn kinh phí Trung ương cấp hằng năm cho địa phương chỉ đủ để khám sàng lọc không có kinh phí để hoạt động.
- Một số huyện, xã có sự thay đổi về cán bộ chuyên trách nên còn gặp nhiều khó khăn trong hoạt động triển khai.
- Thông tin, giáo dục, truyền thông còn chung chung, chưa hiệu quả. Ý thức chấp hành pháp luật về phòng chống bệnh KLN của người dân còn chưa cao. Nhận thức của cộng đồng về nâng cao sức khỏe, phòng chống yếu tố nguy cơ còn chưa đầy đủ. Tỷ lệ người dân có kiến thức đúng, tự theo dõi phát hiện sớm bệnh, chăm sóc và tuân thủ điều trị còn thấp.
- Về công tác tổ chức và nhân lực:
Chuyên trách Bệnh không lây nhiễm tuyến huyện và tuyến xã đa số không phải là bác sĩ nên khó khăn trong công tác tham mưu, triển khai các hoạt động chuyên môn về bệnh không lây nhiễm, chưa đáp ứng được yêu cầu của Chương trình.
- Về kinh phí hoạt động: Kinh phí hoạt động của Bệnh không lây nhiễm lấy từ nguồn địa phương nên việc triển khai các hoạt động còn gặp nhiều khó khăn.
- Về vật tư, trang thiết bị: Nguồn thuốc điều trị bệnh THA, ĐTĐ còn hạn chế về nhóm thuốc, số lượng đặc biệt là thuốc điều trị ĐTĐ hầu như không có. Chỉ một số trạm y tế cơ sở có máy đo đường huyết, test kiểm tra đường huyết…nhưng số lượng test còn ít do đó không thể triển khai công tác khám sàng lọc, theo dõi và điều trị.
- Về công tác truyền thông: Chưa chủ động
- Về công tác quản lý, dự phòng và điều trị: Một số trạm y tế xã chưa quản lý, theo dõi và điều trị được bệnh nhân THA, ĐTĐ. Quản lý bệnh nhân chưa đúng đối tượng và phạm vi quy định theo Quyết định 5904/QĐ-BYT của Bộ Y tế đối với tuyến y tế cơ sở.
- Về theo dõi và điều trị: Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nên việc theo dõi và điều trị không được liên tục đối với bệnh nhân THA, chưa nắm bắt được hướng dẫn của Bộ y tế về điều trị THA, danh mục thuốc tại trạm y tế chưa đáp ứng được với nhu cầu điều trị.
Từ nguồn kinh phí của chương trình phòng, chống bệnh không lây nhiễm do các đơn vị Trung ương và Địa phương cấp qua các năm.
1 | Nguồn kinh phí Trung ương | 2019 | 2020 | 2021 |
1.1 | Chương trình phòng, chống Tăng huyết áp | 150.000.000 | 150.000.000 | 0 |
1.2 | Chương trình phòng, chống Đái tháo đường | 40.000.000 | 40.000.000 | 0 |
1.3 | Chương trình phòng, chống COPD&HPQ | 110.000.000 | 110.000.000 | 0 |
| Cộng | 300.000.000 | 300.000.000 | 0 |
2 | Nguồn kinh phí địa phương |
|
| 0 |
2.1 | Chương trình THA | 43.200.000 | 34.990.000 | 0 |
2.2 | Chương trình PC Đái tháo đường | 3.600.000 | 5.695.000 | 0 |
2.3 | Chương trình PC CRLTI | 76.100.000 | 104.585.000 | 0 |
2.4 | Chương trình phòng, chống COPD&HPQ | 21.663.000 | 26.970.000 | 0 |
| Cộng | 144.563.000 | 172.240.000 | 0 |
| Tổng Cộng | 444.563.000 | 472.240.000 | 0 |
1. Các bệnh ung thư, bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác (sau đây gọi chung là các bệnh không lây nhiễm, viết tắt là bệnh KLN) ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước do số người mắc bệnh nhiều, bệnh gây tàn tật và tử vong cao. Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm hiệu quả sẽ hạn chế số người mắc bệnh này trong cộng đồng, ngăn chặn tàn tật, tử vong sớm và giảm quá tải tại các bệnh viện.
2. Phòng, chống các bệnh không lây nhiễm là trách nhiệm của các cấp, các ngành và của mỗi người dân, trong đó các cấp chính quyền trực tiếp chỉ đạo, ngành Y tế là nòng cốt.
3. Kiểm soát nguy cơ gây bệnh như hút thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, dinh dưỡng không hợp lý, thực phẩm không an toàn, thiếu hoạt động thể lực, cùng với chủ động giám sát, phát hiện bệnh sớm, điều trị, quản lý liên tục và lâu dài tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu là yếu tố quyết định hiệu quả trong phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
4. Nguồn lực đầu tư cho hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm được huy động từ nhiều nguồn, trong đó ngân sách Nhà nước tập trung vào kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng, giám sát, phát hiện bệnh sớm.
1. Mục tiêu chung
Tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, đẩy mạnh các biện pháp dự phòng, phát hiện sớm và quản lý điều trị để hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm do các bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường, phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản (sau đây gọi chung là bệnh không lây nhiễm) và các bệnh tâm thần phân liệt, động kinh, trầm cảm, sa sút trí tuệ và các rối loạn sức khỏe tâm thần khác (sau đây gọi chung là rối loạn sức khỏe tâm thần) nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến 2025
2.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền, tăng cường phối hợp liên ngành, hoàn thiện các chính sách về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
a) 100% các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh phải có kế hoạch phối hợp liên ngành trong hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025.
b) Ban hành đầy đủ các quy định, chính sách để kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
2.2.Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính để dự phòng mắc bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
a) 90% Trạm Y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện truyền thông phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
b) Ít nhất 80% người từ 13 tuổi trở lên được truyền thông về phòng chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực phù hợp; 80% người từ 40 tuổi trở lên được truyền thông, cung cấp thông tin, hướng dẫn để biết theo dõi sức khỏe, phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
c) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia mức nguy hại ở nam giới từ 18 tuổi trở lên còn dưới 35%, giảm tỷ lệ hiện uống rượu, bia ở người 13 đến 17 tuổi còn dưới 20%.
d) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam giới từ 15 tuổi trở lên còn dưới 37%.
đ) Giảm mức tiêu thụ muối trung bình của người từ 18 tuổi trở lên còn dưới 7 gam/người/ngày.
e) Giảm tỷ lệ thiếu vận động thể lực ở người từ 18 tuổi trở lên còn dưới 22%.
2.3. Tăng tỷ lệ phát hiện, quản lý điều trị, chăm sóc người mắc bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) Ít nhất 70% người phát hiện bị thừa cân, béo phì được thực hiện các biện pháp tư vấn kiểm soát thừa cân, béo phì phù hợp; 70% người phát hiện nguy cơ tim mạch được thực hiện các biện pháp quản lý điều trị dự phòng theo quy định; 50% người từ 18 tuổi trở lên được sàng lọc và can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do uống rượu, bia.
b) Ít nhất 50% người trưởng thành trong đó 80% người từ 40 tuổi trở lên được đo huyết áp 1 lần/năm để phát hiện sớm tăng huyết áp; 50% người mắc tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh tăng huyết áp được quản lý điêu trị theo hướng dẫn chuyên môn.
c) Ít nhất 70% người từ 40 tuổi trở lên được sàng lọc bằng phiếu đánh giá nguy cơ và/hoặc xét nghiệm đường máu 1 lần/năm để phát hiện sớm đái tháo đường; 55% người mắc đái tháo đường được phát hiện và 55% số người phát hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; 30% người tiền đái tháo đường được phát hiện và 50% số phát hiện được can thiệp dự phòng, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
d) Ít nhất 60% người từ 40 tuổi trở lên được khám sàng lọc định kỳ 1 lần/năm để xác định nguy cơ bệnh hô hấp mạn tính; 50% người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn trước khi có biến chứng và 50% số người phát hiện bệnh được quản lý điều trị theo hướng dẫn chuyên môn; 50% người bệnh hen phế quản được phát hiện ở giai đoạn trước khi có biến chứng và 50% số người phát hiện bệnh được điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn.
đ) Ít nhất 40% người thuộc đối tượng sàng lọc được định kỳ sàng lọc ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư đại trực tràng theo hướng dẫn sàng lọc từng loại ung thư; 40% số người mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung thư nếu được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị).
e) Ít nhất 40% người thuộc đối tượng sàng lọc được định kỳ sàng lọc một số rối loạn sức khỏe tâm thần theo hướng dẫn sàng lọc từng bệnh; phát hiện được ít nhất 70% người mắc tâm thần phân liệt và động kinh, 50% người mắc trầm cảm, 30% người bị sa sút trí tuệ và một số rối loạn tâm thần khác; quản lý điều trị ít nhất 80% người bệnh tâm thần phân liệt, 70% người bệnh động kinh và 50% người bệnh trầm cảm đã được phát hiện.
2.4. Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống để bảo đảm cung cấp dịch vụ phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
a) 85% các huyện, thị xã, thành phố có cơ sở phòng, chống ung thư để triển khai thực hiện dự phòng, phát hiện, chẩn đoán và quản lý điều trị bệnh ung thư.
b) Ít nhất 70% số huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) có cơ sở y tế triển khai khám, chẩn đoán, quản lý điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo quy định.
c) 95% số Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố triển khai khám, chẩn đoán, quản lý điều trị tăng huyết áp và đái tháo đường theo quy định.
d) 95% Trạm Y tế xã thực hiện khám bệnh, chữa bệnh có ít nhất 3 nhóm thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp, 2 nhóm thuốc điều trị bệnh đái tháo đường và có thuốc thiết yếu cho điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản theo danh mục quy định; 95% số Trạm Y tế xã thực hiện dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định.
đ) 100% số huyện, thị xã, thành phố có cơ sở y tế thực hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt và động kinh; 60% số huyện có cơ sở y tế thực hiện chẩn đoán, điều trị, quản lý cấp thuốc cho người bệnh trầm cảm và 50% số huyện có cơ sở y tế thực hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người mắc một số rối loạn sức khỏe tâm thần khác.
e) 100% số Trạm Y tế xã thực hiện quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt và động kinh; 50% số Trạm Y tế xã quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh trầm cảm.
g) 100% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần các tuyến được đào tạo tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, quản lý, chẩn đoán, điều trị bệnh theo quy định.
2.5. Phát triển hệ thống giám sát, quản lý thông tin, thống kê báo cáo bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần (RLSKTT) và các yếu tố nguy cơ
a) Tổ chức điều tra khảo sát để thu thập, công bố số liệu về các yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh không lây nhiễm 5 năm/1 lần.
b) 100% đơn vị ghi nhận ung thư thực hiện thu thập và hằng năm báo cáo số liệu chuẩn hóa về mắc mới ung thư và các thông tin liên quan.
c) 100% Trạm Y tế xã và các cơ sở y tế liên quan thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê báo cáo đầy đủ kết quả dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và nguyên nhân tử vong do các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.
d) 95% cán bộ đầu mối giám sát, thống kê báo cáo các tuyến được tập huấn về giám sát, quản lý thông tin, thống kê báo cáo bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo và hoàn thiện các chính sách liên ngành.
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, đưa vào chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và ưu tiên bố trí nguồn lực để đạt được các mục tiêu của địa phương trên cơ sở các mục tiêu quốc gia.
b) Các Sở, ngành trong tỉnh tăng cường phối hợp triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch thuộc phạm vi do đơn vị, lĩnh vực phụ trách.
c) Sở Y tế và căn cứ chức năng, nhiệm vụ rà soát, bổ sung, hoàn thiện các chính sách, quy định, hướng dẫn về phòng, chống yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần và tổ chức triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Các chính sách, quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá và phòng, chống tác hại của rượu, bia.
- Các chính sách, quy định về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho người dân: quy định về ghi nhãn dinh dưỡng bắt buộc trên sản phẩm thực phẩm để công bố thông tin về hàm lượng muối, đường, chất béo và các thành phần liên quan khác; quy định về kiểm soát, quản lý việc quảng cáo, kinh doanh, cung cấp các thực phẩm, đồ uống không có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh; chính sách áp thuế đối với đồ uống có đường; chính sách khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm giảm natri, đường và chất béo không có lợi cho sức khỏe.
- Các chính sách, quy định về tăng cường vận động thể lực cho người dân: chính sách nhằm cung cấp, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới để khuyến khích, thúc đẩy người dân sử dụng nhằm tăng cường vận động thể lực; các quy định, hướng dẫn mức độ, loại hình vận động thể lực cho người dân ở cộng đồng, tại nơi làm việc; hướng dẫn kê đơn vận động thể lực cho người mắc một số bệnh không lây nhiễm.
d) Nghiên cứu, đề xuất chính sách, hướng dẫn phối hợp công - tư, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài ngành y tế để tăng cường cung cấp dịch vụ dự phòng, chăm sóc, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm, rối loạn sức khỏe tâm thần tại nhà, tại cộng đồng và tại cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu.
a) Nội dung truyền thông
- Phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật; cung cấp các bằng chứng khoa học; trách nhiệm của các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
- Truyền thông nâng cao hiểu biết, thay đổi nhận thức, hành vi của người dân để phòng, chống các yếu tố nguy cơ và dự phòng mắc bệnh; hướng dẫn người dân kiểm tra sức khỏe, biết các dấu hiệu sớm của bệnh, chăm sóc và tuân thủ điều trị khi mắc bệnh.
b) Xây dựng và phổ biến các tài liệu truyền thông, chú trọng các tài liệu, thông điệp truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia; tăng cường vận động thể lực; chế độ dinh dưỡng cân đối và hợp lý, giảm ăn muối, hạn chế tiêu thụ đồ uống có đường, chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa; truyền thông hướng dẫn người dân tự phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh, thường xuyên kiểm tra sức khỏe, khám sàng lọc và khám xác định bệnh.
c) Sử dụng đa dạng và hiệu quả các hình thức truyền thông và nâng cao sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
- Tổ chức các chương trình, chiến dịch truyền thông; truyền thông trên đài phát thanh, truyền hình, báo in, báo điện tử ở trung ương và tại địa phương; truyền thông trên trang web và trên mạng xã hội.
- Xây dựng, cấp phát và phổ biến các tài liệu truyền thông cho người dân; truyền thông lồng ghép trong các sự kiện, hoạt động cộng đồng; tổ chức các hội nghị, hội thảo cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, tập huấn nâng cao năng lực cho các bộ, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống và tư vấn tâm lý, truyền thông về phòng bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần thông qua các chương trình, hoạt động giáo dục phù hợp cho trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
- Xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình nâng cao sức khỏe trong trường học, ở nơi làm việc và tại cộng đồng để thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam về phòng, chống bệnh không lây nhiễm; khuyến khích phát triển mô hình doanh nghiệp áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ để sản xuất sản phẩm thực phẩm giảm natri, đường và chất béo không có lợi cho sức khỏe.
d) Xây dựng và triển khai các chương trình, đề án truyền thông và nâng cao sức khỏe theo các lĩnh vực, như: Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Phòng, chống tác hại của rượu, bia; Tăng cường vận động thế lực cho người dân ở cộng đồng; Truyền thông vận động thực hiện giảm muối trong khẩu phần ăn để phòng, chống bệnh không lây nhiễm; Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm và các chương trình, đề án liên quan khác.
a) Cung cấp dịch vụ sàng lọc phát hiện sớm bệnh
- Triển khai cung cấp các dịch vụ khám sàng lọc, kiểm tra sức khỏe, đo các chỉ số và thực hiện các nghiệm pháp để phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho người dân, ưu tiên người từ 40 tuổi trở lên và người có nguy cơ cao.
- Tổ chức các hình thức sàng lọc thường xuyên khi người dân đến sử dụng dịch vụ tại các cơ sở y tế, đặc biệt tại Trạm Y tế xã; sàng lọc lồng ghép trong chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên tại cơ sở giáo dục, trong khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động tại cơ quan, tổ chức và khám quản lý sức khỏe cho người cao tuổi; sàng lọc trong hoạt động thăm hộ gia đình, sàng lọc khi khám thai cho phụ nữ có thai. Tổ chức các chương trình, hoạt động sàng lọc, kiểm tra sức khỏe tại cộng đồng phù hợp với yêu cầu, điều kiện của địa phương.
b) Theo dõi, tư vấn, dự phòng cho người nguy cơ cao và tiền bệnh
- Triển khai lập hồ sơ để theo dõi, tư vấn, dự phòng cho người thừa cân, béo phì, người tiền bệnh và người có nguy cơ cao mắc các bệnh không lây nhiễm và một số rối loạn sức khỏe tâm thần; quản lý người có nguy cơ tim mạch; tư vấn, cai nghiện thuốc lá; sàng lọc và can thiệp giảm tác hại do uống rượu, bia.
- Tổ chức các hình thức theo dõi, tư vấn, dự phòng lồng ghép trong quản lý, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục; quản lý sức khỏe người lao động tại các cơ quan, tổ chức; quản lý sức khỏe người cao tuổi và quản lý, theo dõi sức khỏe người dân tại cơ sở y tế và tại cộng đồng.
c) Quản lý điều trị và chăm sóc cho người mắc bệnh
- Thực hiện chẩn đoán, điều trị toàn diện, chuyên sâu các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ thuật.
- Triển khai quản lý điều trị và chăm sóc người mắc bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản; lập hồ sơ, quản lý cấp thuốc điều trị cho người bệnh tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm tại Trạm Y tế xã theo quy định.
- Thực hiện kê đơn dinh dưỡng, vận động thể lực, tư vấn tâm lý và thay đổi lối sống cho người mắc bệnh không lây nhiễm; chăm sóc giảm nhẹ, trị liệu tâm lý cho người bệnh ung thư tại cơ sở y tế và tại nhà; chăm sóc, phục hồi chức năng, tái thích ứng cộng đồng xã hội cho người bệnh rối loạn sức khỏe tâm thần tại cộng đồng và tại các cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định.
a) Tăng cường năng lực các cơ sở y tế
- Tăng cường, củng cố năng lực, nhân lực của các Trung tâm Y tế và mạng lưới y tế cơ sở để phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Phát triển, củng cố năng lực, nhân lực các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Tăng cường năng lực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đa khoa, chuyên khoa liên quan ở tuyến tỉnh, huyện để cung cấp dịch vụ chẩn đoán, điều trị toàn diện, chuyên sâu các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần theo phân tuyến kỹ thuật và để hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến y tế cơ sở.
Củng cố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện để chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm; khám, quản lý điều trị một số rối loạn sức khỏe tâm thần; tham gia khám sàng lọc, chăm sóc giảm nhẹ, phòng, chống ung thư; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật về khám, quản lý, điều trị và chăm sóc người bệnh tại Trạm Y tế xã và tại cộng đồng theo quy định.
b) Hoàn thiện quy định, hướng dẫn cho công tác dự phòng, phát hiện, quản lý điều trị và chăm sóc người bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
- Xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã thực hiện, trong đó quy định danh mục chuyên môn kỹ thuật về tư vấn, sàng lọc phát hiện sớm, giám sát, quản lý các bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Hoàn thiện quy định, hướng dẫn để bảo đảm thuốc thiết yếu, trang thiết bị, vật tư, kỹ thuật cho các hoạt động dự phòng, sàng lọc, phát hiện sớm và quản lý bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách về bảo hiểm y tế bảo đảm cho việc quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm tại Trạm Y tế xã.
- Xây dựng các tài liệu, công cụ hướng dẫn người dân biết phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh; biết tự hỗ trợ, quản lý, chăm sóc khi mắc bệnh.
- Xây dựng, hoàn thiện hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật để dự phòng, phát hiện sớm, quản lý điều trị và tư vấn, chăm sóc hiệu quả các bệnh không lây nhiễm.
- Rà soát, hoàn thiện các hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc sức khỏe tâm thần như: hướng dẫn dự phòng, phát hiện, khám, quản lý điều trị, tâm lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người bệnh rối loạn sức khỏe tâm thần tại cơ sở y tế tuyến huyện, Trạm Y tế xã, cơ sở trợ giúp xã hội và tại cộng đồng.
c) Nâng cao năng lực dự phòng, phát hiện và quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần
- Xây dựng, cập nhật, chuẩn hóa tài liệu tập huấn chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm; tư vấn, trị liệu tâm lý, chăm sóc giảm nhẹ; dinh dưỡng hợp lý, vận động thể lực cho người bệnh và cho cộng đồng; giám sát, quản lý thông tin số liệu bệnh không lây nhiễm. Xây dựng, chuẩn hóa một số tài liệu đào tạo cấp chứng chỉ đặc thù trong ung thư. Rà soát, hoàn thiện tài liệu đào tạo chuyên khoa cho bác sỹ chuyên khoa tâm thần; tài liệu tập huấn về dự phòng, chẩn đoán, điều trị và quản lý các rối loạn sức khỏe tâm thần cho bác sỹ đa khoa và cán bộ y tế liên quan tại tuyến huyện và Trạm Y tế xã.
- Tổ chức tập huấn, tập huấn lại về dự phòng, chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần gắn với đào tạo liên tục:
Phát triển, củng cố mạng lưới các cơ sở đào tạo tại tỉnh với sự tham gia của các viện, bệnh viện, trường phù hợp để tổ chức đào tạo, hỗ trợ cho giảng viên nòng cốt tuyến huyện. Giảng viên nòng cốt tuyến tỉnh tổ chức tập huấn, tập huấn lại cho cán bộ y tế tuyến huyện, xã liên quan về dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm.
Củng cố mạng lưới các bệnh viện và cơ sở đào tạo trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần. Thực hiện các chương trình đào tạo chuyên sâu cho bác sỹ chuyên khoa tâm thần; đào tạo, tập huấn cho bác sỹ đa khoa tại tuyến huyện để khám, điều trị một số rối loạn sức khỏe tâm thần; tập huấn cho cán bộ y tế xã về khám, quản lý và cấp thuốc ngoại trú cho người bệnh tại cộng đồng; tập huấn cho cán bộ y tế xã và y tế thôn, bản về sàng lọc và phát hiện sớm các rối loạn sức khỏe tâm thần; tập huấn cho người làm công tác trợ giúp xã hội và cộng tác viên công tác xã hội về chăm sóc, phục hồi chức năng cho người mắc các rối loạn sức khỏe tâm thần theo quy định.
- Triển khai định kỳ, thường xuyên hoạt động giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho Trạm Y tế xã theo hình thức cầm tay chỉ việc do tuyến tỉnh, huyện thực hiện.
- Bảo đảm trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong chẩn đoán, điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần tại các bệnh viện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, bảo đảm các điều kiện thiết yếu cho triển khai hoạt động dự phòng, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm tại Trạm Y tế xã, bao gồm: thực hiện đầy đủ các quy định về cấp giấy phép hoạt động và chứng chỉ hành nghề; phân công nhiệm vụ, giao chỉ tiêu chuyên môn làm cơ sở cho việc kiểm tra giám sát, đánh giá kết quả thực hiện; bảo đảm danh mục chuyên môn kỹ thuật, thuốc, trang thiết bị, xét nghiệm, vật tư và các quy định về tài chính, bảo hiểm y tế.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Kết nối liên tục, chia sẻ thông tin giữa các tuyến để bảo đảm theo dõi sức khỏe, tình trạng bệnh tật của cá nhân một cách liên tục. Bảo đảm bảo mật các thông tin về sức khỏe của người dân.
- Tích hợp các nội dung vào hệ thống quản lý thông tin để phục vụ cho phát hiện bệnh sớm, quản lý bệnh và thống kê báo cáo, quản lý thông tin, số liệu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo, tập huấn và khám chữa bệnh từ xa (telemedicine).
- Xây dựng các trang thông tin điện tử về sức khỏe và các phần mềm, ứng dụng để chia sẻ thông tin, hỗ trợ, hướng dẫn người bệnh, người dân thực hiện phòng, chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe; xây dựng phần mềm, ứng dụng trên điện thoại để giúp người dân tự đánh giá nguy cơ mắc bệnh, thay đổi hành vi lối sống, giúp người bệnh và người chăm sóc tự quản lý bệnh tại gia đình.
Xây dựng hệ thống giám sát lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế quốc gia để thu thập, theo dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế, hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
a) Phát triển, nâng cao năng lực hệ thống giám sát, quản lý thông tin
- Tiếp tục cập nhật và hoàn thiện bộ chỉ số quốc gia về giám sát bệnh không lây nhiễm; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin, thống kê báo cáo về bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về giám sát bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho cán bộ y tế các tuyến từ tỉnh tới huyện, xã.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý các thông tin, số liệu và phổ biến, cung cấp trên các trang web chuyên ngành; thống kê, thông tin, số liệu về yếu tố nguy cơ, bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
b) Triển khai các hoạt động giám sát
- Giám sát yếu tố nguy cơ: định kỳ tổ chức điều tra, khảo sát để thu thập, theo dõi, đánh giá thực trạng và chiều hướng các yếu tố nguy cơ phổ biến của bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
Tổ chức điều tra yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm vào năm 2025; điều tra hành vi sức khỏe học sinh vào năm 2024 để phục vụ cho theo dõi, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, mục tiêu của Chiến lược quốc gia, Chương trình sức khỏe Việt Nam và các chương trình, kế hoạch liên quan.
Thực hiện các điều tra, nghiên cứu chuyên biệt hoặc các biện pháp thu thập, thống kê thích hợp để thu thập bổ sung các chỉ tiêu cho nhóm đặc thù như trẻ em, thanh thiếu niên và người cao tuổi.
- Giám sát tử vong: Để thu thập và phân tích số liệu phục vụ cho báo cáo Mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam về giảm tử vong do bệnh không lây nhiễm và báo cáo nguyên nhân tử vong do rối loạn sức khỏe tâm thần.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để hoàn thiện công cụ, quy trình xác định nguyên nhân tử vong, đăng ký, thống kê tử vong đối với các trường hợp tử vong tại cơ sở y tế và ngoài cơ sở y tế.
Triển khai thu thập, thống kê nguyên nhân tử vong do bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên cơ sở thu thập thông tin từ hệ thống thống kê báo cáo tử vong của Trạm Y tế xã. Tăng cường năng lực, hoàn thiện công cụ, quy trình, nâng cao chất lượng thống kê, ghi chép, chẩn đoán nguyên nhân tử vong của Trạm Y tế xã để phục vụ cho giám sát tử vong.
- Giám sát mắc bệnh: triển khai ghi nhận ung thư để định kỳ cập nhật, công bố các số liệu chuẩn hóa về ung thư.
Lập kế hoạch để phát triển mạng lưới, tăng cường chất lượng của các đơn vị ghi nhận ung thư; phát triển các đơn vị ghi nhận ung thư dựa trên quần thể; ban hành hướng dẫn và nâng cao năng lực cho cán bộ về ghi nhận ung thư.
Thực hiện thu thập và định kỳ công bố số liệu về mắc mới ung thư của Việt Nam và các chỉ số liên quan.
- Giám sát đáp ứng của hệ thống y tế: định kỳ, thường xuyên thu thập, báo cáo các thông tin, số liệu về kết quả hoạt động và đáp ứng của hệ thống y tế trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần.
Thống nhất quy trình, nâng cao chất lượng thống kê báo cáo định kỳ về bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần cho mạng lưới y tế từ trung ương đến tuyến xã theo chế độ báo cáo thống kê của Bộ Y tế; áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; định kỳ tổng hợp số liệu thống kê báo cáo về kết quả dự phòng, sàng lọc, phát hiện, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần từ tất cả các Trạm Y tế xã và các cơ sở y tế liên quan trên toàn quốc.
Tổ chức khảo sát đánh giá năng lực đáp ứng của hệ thống y tế đối với bệnh không lây nhiễm dựa trên bộ công cụ của Tổ chức Y tế thế giới.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Nguồn ngân sách nhà nước
Nguồn ngân sách sự nghiệp: Kinh phí thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch được bố trí từ nguồn chi ngân sách sự nghiệp địa phương theo phân cấp ngân sách. Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt, Sở Y tế, các sở, ngành liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn đầu tư công: thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Nguồn do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
3. Nguồn Quỹ phòng, chống tác hại của thuốc lá.
4. Nguồn xã hội hóa.
5. Nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả hàng năm theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành và đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp huy động nguồn lực và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí hàng năm cho hoạt động phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT; quản lý, sử dụng và lồng ghép các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định hiện hành.
- Kiện toàn mạng lưới hoạt động y tế các tuyến, chỉ đạo hệ thống y tế toàn tỉnh tăng cường các biện pháp phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT hiệu quả.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT hằng năm.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị lập, tổng hợp, cân đối theo khả năng ngân sách trình cấp thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, địa phương và các đơn vị liên quan tham mưu bố trí ngân sách thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển và huy động các nguồn lực triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) theo quy định, đảm bảo quyền lợi người tham gia BHYT.
- Phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể và cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT tới các đơn vị, địa phương và nhân dân trong tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế giải quyết các khó khăn, vướng mắc, phát sinh. Những nội dung vướng mắc không giải quyết được, cùng phối hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam giải quyết.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên toàn tỉnh phối hợp với ngành Y tế các cấp tuyên truyền, hướng dẫn cho giáo viên, cô nuôi dạy trẻ, học sinh giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh KLN, đưa các hoạt động truyền thông phòng ngừa bệnh KLN vào các hoạt động chính khóa và ngoại khóa tại trường học.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh phát động phong trào phòng, chống tác hại thuốc lá, lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn khác trong toàn ngành Giáo dục.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện việc bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh KLN.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm thực phẩm sạch, nước sạch nông thôn; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
7. Sở Công thương
- Tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác theo quy định nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần từ các sản phẩm này.
- Phối hợp các sở, ban ngành chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban ngành, địa phương liên quan tổ chức giám sát hàm lượng muối, đường, chất béo, phụ gia trong các thực phẩm chế biến sẵn và can thiệp giảm sử dụng muối tại cộng đồng để phòng, chống bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường.
8. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch
- Thường xuyên phát động các phong trào rèn luyện thể dục thể thao trong cộng đồng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai và duy trì các hoạt động thể dục - thể thao nhằm góp phần làm giảm yếu tố nguy cơ mắc các bệnh KLN.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền về chủ trương của Đảng,chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các rối loạn sức khỏe tâm thần tại địa phương.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai
- Phối hợp với ngành Y tế và các ngành liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục các biện pháp phòng, chống bệnh KLN cho nhân dân trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người dân nhận thức đúng, đầy đủ về bệnh, nguyên nhân, cách phát hiện, triệu chứng và các biện pháp phòng, chống để chủ động thường xuyên thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngay tại gia đình, cộng đồng.
- Đài Phát thanh - Truyền Gia Lai tỉnh tăng thời lượng thông tin, tuyên truyền phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT trong chuyên mục “Bác sĩ của bạn”. Tăng cường công tác truyền thông phát động phong trào Phòng, chống tác hại thuốc lá, lạm dụng rượu bia và đồ uống có cồn khác.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc quản lý sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh KLN và RLSKTT.
- Phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh KLN và RLSKTT.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Huy động hệ thống chính trị các cấp và các phương tiện thông tin đại chúng tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân, vận động nhân dân chủ động, tự giác thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT... ngay tại hộ gia đình, tại cộng đồng.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn phối hợp tham mưu xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh chống bệnh KLN và RLSKTT.
- Chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất cho thể dục, thể thao quần chúng, tạo các khu vui chơi công cộng lành mạnh để phục vụ Nhân dân.
- Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT từ nguồn ngân sách của huyện, thành phố.
- Phát động phong trào thay đổi hành vi lối sống nâng cao sức khỏe: Giảm muối trong thực phẩm, tăng cường vận động thể lực, không lạm dụng rượu bia...
- Vận động xây dựng, tham gia mô hình cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng gồm mô hình trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe, gia đình sức khỏe, cộng đồng vì sức khỏe và lành mạnh.
- Tổng hợp, báo cáo kịp thời, thường xuyên về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế tình hình bệnh và công tác phòng, chống các bệnh KLN và RLSKTT tại địa phương.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Tham gia cùng chính quyền các cấp và ngành Y tế thực hiện có hiệu quả các hoạt động phòng, chống bệnh chống bệnh KLN và RLSKTT góp phần bảo vệ sức khỏe và tính mạng của nhân dân; tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh KLN và RLSKTT tỉnh Gia Lai đến năm 2025.
- 1Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Kế hoạch 263/KH-UBND về phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 3Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 1137/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
- 1Nghị định 163/2005/NĐ-CP về sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn
- 2Nghị định 19/1999/NĐ-CP về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn
- 3Quyết định 376/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 5904/QĐ-BYT năm 2019 về tài liệu chuyên môn Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã do Bộ Y tế ban hành -
- 7Quyết định 263/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Kế hoạch 263/KH-UBND về phòng, chống bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 9Quyết định 155/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2022-2025
- 11Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2022-2025
- 12Kế hoạch 1137/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
Quyết định 273/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 273/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Nguyễn Thị Thanh Lịch
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực