- 1Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 2Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 3Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2726/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2012 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP; Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009;
Căn cứ Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc cung cấp thông tin để cập nhật, kiểm tra, đối chiếu và khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc và trực thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
PHỐI HỢP TRONG VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ CẬP NHẬT, KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2726/QĐ-BTP ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên của cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Tư pháp (gọi tắt là Vụ Kế hoạch - Tài chính) trong việc cung cấp thông tin để cập nhật, kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là CSDL) vào các mục đích: thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm và các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước; xử lý tài sản nhà nước (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy); kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo kê khai và cập nhật thông tin kê khai về tài sản nhà nước vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước gồm:
- Trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất;
- Xe ô tô các loại;
- Tài sản khác nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
Việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời, thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu trong CSDL.
Điều 3. Trách nhiệm các bên trong quan hệ hoạt động phối hợp
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ;
b) Tham mưu cho Bộ trưởng xử lý những đơn vị vi phạm trong việc lập báo cáo kê khai, khai thác, sử dụng thông tin theo thẩm quyền;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. Cơ quan quản lý cấp trên của các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm
a) Xác nhận báo cáo kê khai của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổng hợp, báo cáo biến động tài sản nhà nước theo đúng thời hạn quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm
a) Lập báo cáo kê khai tài sản nhà nước theo quy định;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Báo cáo kê khai lần đầu
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (đơn vị dự toán các cấp) có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009, cụ thể:
- Đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai;
- Đối với xe ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai;
- Đối với tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
Trường hợp các đơn vị đã lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính thì không cần lập lại báo cáo.
2. Báo cáo kê khai bổ sung
Trường hợp có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng; mua sắm mới; tiếp nhận từ đơn vị khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu huỷ, bán hoặc thay đổi mục đích sử dụng của tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sáp nhập, giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng; giá trị tài sản sẽ được điều chỉnh sau khi quyết toán vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.
Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước lập báo cáo kê khai đăng ký bổ sung theo mẫu quy định tại Thông tư số 09/2012/TT-BTC, cụ thể:
- Tài sản được đầu tư xây dựng mới, mua sắm hoặc tiếp nhận về sử dụng tại đơn vị: Thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN, Mẫu số 02-ĐK/TSNN, Mẫu số 03-ĐK/TSNN;
- Thay đổi thông tin về đơn vị sử dụng tài sản theo Mẫu số 04a-ĐK/TSNN;
- Thay đổi thông tin về tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo Mẫu số 04b-ĐK/TSNN;
- Thay đổi thông tin về tài sản là xe ô tô theo Mẫu số 04c-ĐK/TSNN;
- Thay đổi thông tin về tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên theo Mẫu số 04d-ĐK/TSNN;
- Xóa thông tin về tài sản trong Cơ sở dữ liệu theo Mẫu số 04đ-ĐK/TSNN.
3. Trình tự báo cáo kê khai
a) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện
- Lập 03 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản theo mẫu quy định và kèm theo bản sao các giấy tờ có liên quan đến tài sản báo cáo kê khai, gồm: giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với trụ sở làm việc); giấy đăng ký xe ô tô; biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản);
- Gửi 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đến đơn vị dự toán cấp trên (cấp trên trực tiếp);
- Lưu trữ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Các cơ quan quản lý cấp trên
- Đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý thực hiện lập và gửi báo cáo kê khai theo quy định;
- Tổng hợp 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai đối với tài sản là trụ sở làm việc và xe ô tô các loại của các đơn vị dự toán thuộc phạm vi quản lý. Thực hiện gửi Vụ Kế hoạch-Tài chính 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai nêu trên;
- Xác nhận vào 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Thực hiện gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận về Vụ Kế hoạch-Tài chính và lưu tại đơn vị 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai đã có xác nhận.
c) Đối với hệ thống cơ quan Thi hành án dân sự, Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc quy định tại điểm b Khoản này.
d) Vụ Kế hoạch-Tài chính
- Xác nhận 02 bộ hồ sơ báo cáo kê khai đối với tài sản là trụ sở làm việc và xe ô tô của đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý. Gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến Bộ Tài chính đối với tài sản là trụ sở làm việc và xe ô tô các loại và lưu tại vụ 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản;
- Tiếp nhận và lưu 01 bộ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản đối với tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản của đơn vị dự toán thuộc Bộ quản lý.
4. Nhập và duyệt dữ liệu trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước
Căn cứ hồ sơ báo cáo kê khai tài sản các đơn vị gửi, Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, chính xác, hợp lý của dữ liệu; thực hiện nhập và duyệt tài sản (gồm nhập số dư ban đầu và biến động tài sản) vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước; dữ liệu nhập vào phần mềm khi được duyệt sẽ chuyển vào CSDL. Trường hợp dữ liệu các đơn vị báo cáo chưa đầy đủ, chưa chính xác hoặc không hợp lý thì yêu cầu đơn vị rà soát, chỉnh lý trước khi duyệt tài sản vào CSDL.
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu số liệu đã đăng ký trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai của đơn vị.
2. Sau khi đối chiếu số liệu, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm in và gửi “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản để các đơn vị kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu đã đăng nhập vào CSDL.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông tin nêu trên gửi Vụ Kế hoạch-Tài chính theo trình tự nêu tại khoản 3 Điều 4 Quy chế này.
Điều 6. Phối hợp trong việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước
1. Bộ có quyền khai thác thông tin tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước.
2. Các cơ quan quản lý cấp trên, các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có tài sản kê khai trong Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước có quyền khai thác thông tin tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc trong CSDL.
3. Việc phân quyền khai thác thông tin tài sản nhà nước cho các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này do Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Tài chính quyết định.
1. Cơ quan xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước sau khi có kết quả xét duyệt quyết toán gửi 01 bản về Vụ Kế hoạch - Tài chính để đối chiếu số liệu duyệt quyết toán với số liệu đã đăng ký trong CSDL.
2. Trường hợp đơn vị có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước chưa kê khai đăng ký tài sản vào CSDL, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với đơn vị lập hồ sơ báo cáo kê khai để đăng ký, cập nhật thông tin vào CSDL theo quy trình nêu tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
3. Trường hợp đơn vị đã kê khai báo cáo tài sản nhưng số liệu trong CSDL không chính xác so với giá trị duyệt quyết toán thì báo cáo số liệu điều chỉnh để Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện điều chỉnh trong CSDL.
4. Sau khi có kết quả duyệt quyết toán, các đơn vị liên quan thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài sản nhà nước đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo dõi.
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phát sinh biến động tài sản phải xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” theo mẫu quy định, được in trực tiếp từ CSDL.
2. Vụ Kế hoạch-Tài chính có trách nhiệm cung cấp “Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” cho cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khi có yêu cầu.
1. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng hồ sơ về tài sản đã đăng ký trong CSDL để thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ về tài sản, in trực tiếp từ CSDL khi có yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
1. Hàng năm, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên và Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm lập, gửi Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm theo quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo cáo được thống nhất, Vụ Kế hoạch - Tài chính thực hiện việc khóa toàn bộ số liệu tài sản thuộc phạm vị quản lý trong CSDL quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01. Các cơ quan, đơn vị chưa báo cáo kê khai tình hình tăng, giảm tài sản của năm báo cáo vào Phần mềm phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng.
3. Nội dung báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Các biểu mẫu kèm theo Báo cáo phải được kiết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN;
b) Báo cáo tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN.
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính tổ chức hướng dẫn thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Bộ trưởng.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp có trách nhiệm thực hiện các quy định của Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị phản ánh về Bộ (Vụ Kế hoạch-Tài chính) để hướng dẫn, xử lý./.
- 1Công văn 11527/BTC-QLCS về Quy chế mẫu phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 467/QĐ-TTCP năm 2014 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Chính phủ vào phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước
- 3Thông tư 67/2018/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 93/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 2Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 3Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 123/2011/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, khai thác phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 09/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 245/2009/TT-BTC quy định thực hiện Nghị định 52/2009/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 11527/BTC-QLCS về Quy chế mẫu phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 467/QĐ-TTCP năm 2014 về Quy chế phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Chính phủ vào phần mềm quản lý đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước
- 8Thông tư 67/2018/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 2726/QĐ-BTP năm 2012 về Quy chế phối hợp trong việc cung cấp thông tin để cập nhật, kiểm tra, đối chiếu và khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 2726/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/10/2012
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Hà Hùng Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết