- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 23/2021/NĐ-CP hướng dẫn Khoản 3 Điều 37 và Điều 39 Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
- 6Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Quyết định 13/2022/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2724/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 15 tháng 11 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;
Căn cứ Quyết định số 3269/2005/QĐ-UBND ngày 27/12/2005 về thành lập Trung tâm Giới thiệu việc làm; Quyết định số 1656/QĐ-UBND ngày 13/8/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc đổi tên thành Trung tâm Dịch vụ việc làm;
Căn cứ Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 28/4/2022 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 3339/TTr-SLĐTBXH ngày 25/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 2724/QĐ-UBND,ngày 15/11/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có chức năng tham mưu, thực hiện các nhiệm vụ về thông tin thị trường lao động; tư vấn, cung ứng, giới thiệu người lao động đi làm việc trong tỉnh, trong nước và ngoài nước; đào tạo kỹ năng phỏng vấn, tìm kiếm việc làm và các kỹ năng làm việc khác; giáo dục nghề nghiệp và thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính được quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
1. Hoạt động tư vấn, gồm:
a) Tư vấn, định hướng về nghề nghiệp, khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động lựa chọn ngành nghề, phương án đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
b) Tư vấn việc làm cho người lao động để lựa chọn vị trí việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng; tư vấn về kỹ năng tham gia dự tuyển; về tự tạo việc làm, tìm việc làm trong nước và ngoài nước;
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động về tuyển, sử dụng và quản lý lao động; về quản trị và phát triển việc làm, phát triển nguồn nhân lực;
d) Tư vấn về chính sách lao động, việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động.
3. Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, gồm:
a) Tuyển lao động thông qua thi tuyển để lựa chọn những người đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Giới thiệu lao động cho doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tổ chức cá nhân đầu tư ra nước ngoài hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động.
5. Phân tích và dự báo thị trường lao động.
6. Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
7. Đào tạo kỹ năng tham gia phỏng vấn, tìm kiếm việc làm và các kỹ năng làm việc khác, giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
9. Thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động; kế hoạch phát triển trung hạn, ngắn hạn, hàng năm của Trung tâm trình Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
11. Quản lý tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất, trang thiết bị được giao theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế dân chủ và nội quy lao động của đơn vị.
13. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; xây dựng, tổng hợp, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu định kỳ và đột xuất với Sở Lao động-TB&XH và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ SỐ NGƯỜI LÀM VIỆC
1. Lãnh đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh:
a) Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh có Giám đốc và 02 phó Giám đốc.
b) Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh là người đứng đầu Trung tâm, trực tiếp lãnh đạo, điều hành, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động- Thương binh và Xã hội; trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm và thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh là người giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được giao. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Trung tâm ủy quyền điều hành các hoạt động của Trung tâm.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ, điều động, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh a) Trung tâmDịch vụ việc làm tỉnh có các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
+ Phòng Thông tin thị trường lao động- Tư vấn, giới thiệu việc làm
+ Phòng Tư vấn và giải quyết bảo hiểm thất nghiệp
+ Phòng Đào tạo- Giới thiệu học nghề
+ Phòng Hành chính- Tổng hợp
- Các Văn phòng đại diện:
+ Văn phòng đại diện khu vực phía Nam
+ Văn phòng đại diện khu vực phía Tây
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ chức vụ, điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ, khen thưởng, kỷ luật, chế độ, chính sách đối Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm phải đảm bảo bố trí số lượng người làm việc, số lượng cấp phó theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
Điều 4. Số lượng người làm việc và hợp đồng lao động
1. Số lượng người làm việc và hợp đồng lao động của Trung tâm trong tổng số chỉ tiêu số người làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được UBND tỉnh giao hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm được phê duyệt, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc của Trung tâm.
2. Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý viên chức, người lao động của Trung tâm phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc, nhu cầu sử dụng nhân lực, khả năng tự chủ về tài chính của Trung tâm, vị trí việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật, quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
1. Căn cứ Quy định này, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh ban hành Nội quy, Quy chế làm việc, Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các phòng thuộc Trung tâm; phân công trách nhiệm cho các viên chức, người lao động của Trung tâm.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc có quy định mới, không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo, đề xuất Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 10/2022/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hưng Yên
- 2Quyết định 418/QĐ-UBND năm 2022 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm dịch vụ việc làm trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2022 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Lạng Sơn trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- 1Luật việc làm 2013
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020
- 7Nghị định 23/2021/NĐ-CP hướng dẫn Khoản 3 Điều 37 và Điều 39 Luật Việc làm về trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
- 8Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 13/2022/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Trị
- 10Quyết định 10/2022/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hưng Yên
- 11Quyết định 418/QĐ-UBND năm 2022 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Trung tâm dịch vụ việc làm trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ninh
- 12Quyết định 2386/QĐ-UBND năm 2022 quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Hà Giang
- 13Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Lạng Sơn trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Quyết định 2724/QĐ-UBND năm 2023 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 2724/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Hoàng Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/11/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết