CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 27-HĐBT | Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 1986 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 27-HĐBT NGÀY 21-3-1986VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH MỘT SỐ XÃ, THỊ TRẤNCỦA HUYỆN PHƯỚC SƠN VÀ HUYỆN DUY XUYÊN THUỘC TỈNH QUẢNG NAM - ĐÀ NẴNG
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ điều 16 của Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Quyết định số 214-CP của Hội đồng Chính phủ ngày 21-11-1970;
Căn cứ Quyết định số 64B-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 12-9-1981;
Xét đề nghị của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng và Ban Tổ chức của Chính phủ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn của huyện Phước Sơn và huyện Duy Xuyên thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng như sau:
A. Huyện Phước Sơn:
Chia xã Phước Đức thành hai xã lấy tên là xã Phước Đức và thị trấn Khâm Đức (thị trấn huyện lỵ huyện Phước Sơn).
a) Xã Phước Đức có diện tích tự nhiên 20.879 hécta với 1.300 nhân khẩu.
Địa giới xã Phước Đức ở phía đông giáp xã Phước Hiệp và thị trấn Khâm Đức; phía tây và phía bắc giáp huyện Giằng; phía nam giáp xã Phước Năng.
b) Thị trấn Khâm Đức có diện tích tự nhiên 1.400 hécta với 1.950 nhân khẩu.
Địa giới thị trấn Khâm Đức ở phía đông giáp xã Phước Hiệp; phía tây và phía bắc giáp xã Phước Đức; phía nam giáp xã Phước Chánh.
B. Huyện Duy Xuyên:
1. Thành lập thị trấn Duy Xuyên (thị trấn huyện lỵ huyện Duy Xuyên) trên cơ sở 275 hécta diện tích tự nhiên với 6.340 nhân khẩu của xã Duy An và 135 hécta diện tích tự nhiên với 2.134 nhân khẩu của xã Duy Trung.
- Thị trấn Duy Xuyên có tổng diện tích tự nhiên 410 hécta với 8.474 nhân khẩu.
Địa giới thị trấn Duy Xuyên ở phía đông giáp xã Duy An; phía tây giáp xã Duy Sơn; phía nam giáp xã Duy Trung; phía bắc giáp xã Duy Trinh.
- Sau khi điều chỉnh địa giới, xã Duy An có diện tích tự nhiên 1.128 hécta với 12.248 nhân khẩu.
Địa giới xã Duy An ở phía đông giáp xã Duy Phước; phía tây giáp thị trấn Duy Xuyên; phía nam giáp xã Quế Phú, xã Quế Sơn và xã Duy Trung; phía bắc giáp huyện Điện Bàn.
Xã Duy Trung có diện tích tự nhiên 2.224 hécta với 4.382 nhân khẩu.
Địa giới xã Duy Trung ở phía đông và phía nam giáp huyện Quế Sơn; phía tây giáp xã Duy Sơn; phía bắc giáp thị trấn Duy Xuyên.
2. Chia xã Duy Tân thành 3 xã lấy tên là xã Duy Tân, xã Duy Phú và xã Duy Thu:
a) Xã Duy Tân có diện tích tự nhiên 800 hécta với 4.495 nhân khẩu.
Địa giới xã Duy Tân ở phía đông giáp xã Duy Hoà; phía tây giáp xã Duy Thu; phía nam giáp xã Duy Phú; phía bắc giáp huyện Đại Lộc.
b) Xã Duy Phú có diện tích tự nhiên 3.300 hécta với 3.534 nhân khẩu.
Địa giới xã Duy Phú ở phía đông giáp xã Duy Hoà; phía tây giáp xã Duy Thu; phía nam giáp huyện Quế Sơn; phía bắc giáp xã Duy Tân.
c) Xã Duy Thu có diện tích tự nhiên 1.200 hécta với 3.836 nhân khẩu.
Địa giới xã Duy Thu ở phía đông giáp xã Duy Tân; phía tây và phía bắc giáp huyện Đại Lộc; phía nam giáp huyện Quế Sơn.
3. Chia xã Duy Nghĩa thành 2 xã lấy tên là xã Duy Nghĩa và Duy Hải:
a) Xã Duy Nghĩa có diện tích tự nhiên 1.250 hécta với 5.833 nhân khẩu.
Địa giới xã Duy Nghĩa ở phía đông giáp xã Duy Hải; phía tây giáp xã Duy Thành; phía nam giáp huyện Thăng Bình; phía bắc giáp thị xã Hội An.
b) Xã Duy Hải có diện tích tự nhiên 1.050 hécta với 5.607 nhân khẩu.
Địa giới xã Duy Hải ở phía đông giáp biển Đông; phía tây giáp xã Duy Nghĩa; phía nam giáp huyện Thăng Bình; phía bắc giáp thị xã Hội An.
| Đoàn Trọng Truyến (Đã ký) |
- 1Quyết định 214-CP năm 1970 về việc ủy nhiệm cho Phủ Thủ tướng phê chuẩn việc phân vạch địa giới có liên quan đến các đơn vị hành chính xã và thị trấn do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Hiến pháp năm 1980
- 3Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 4Nghị định 27/2002/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập phường, xã thuộc thị xã Tam Kỳ, các huyện Trà My, Hiệp Đức, Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam
Quyết định 27-HĐBT năm 1986 về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, thị trấn của các huyện Phước Sơn và huyện Duy Xuyên thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng do Hội đồng bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 27-HĐBT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/03/1986
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Đoàn Trọng Truyến
- Ngày công báo: 31/03/1986
- Số công báo: Số 6
- Ngày hiệu lực: 05/04/1986
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định