Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2012/QĐ-UBND

Quảng Bình, ngày 20 tháng 9 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC TẠI CÁC ĐÔ THỊ VÀ CÁC CỤM DÂN CƯ TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và KCN;

Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;

Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 tháng 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 146/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 541/TTr-SXD ngày 05 tháng 6 năm 2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động thoát nước tại các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Môi trường và Phát triển đô thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Quang

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC TẠI CÁC ĐÔ THỊ VÀ CÁC CỤM DÂN CƯ TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này điều chỉnh các hoạt động thoát nước và xử lý nước thải tại các đô thị và các khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; quy định các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân và các hộ gia đình có hoạt động liên quan đến thoát nước trong các đô thị và cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này được áp dụng cho các đối tượng sau đây: Mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (kể cả tổ chức, cá nhân, hộ gia đình người nước ngoài đang cư trú trên địa bàn tỉnh Quảng Bình) có hoạt động liên quan đến thoát nước trong các đô thị và các cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

Quy chế này không áp dụng cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao độc lập (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp) có hệ thống nước thải và xử lý nước thải độc lập không liên quan đến các đô thị và các cụm dân cư tập trung. Các khu công nghiệp hay xí nghiệp đấu nối với hệ thống nước thải công cộng được xem là hộ thoát nước thải trực tiếp không phải là sinh hoạt gián tiếp.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. “Cụm hay khu dân cư tập trung” được hiểu là một khu vực có mật độ các công trình kiến trúc - nhà ở do con người xây dựng lớn hơn so với các khu vực xung quanh nó và với quy mô từ 400 người trở lên (theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009)

2. “Nước thải” là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất do sử dụng hoặc do hoạt động của con người xả vào hệ thống thoát nước hoặc ra môi trường.

3. “Nước thải sinh hoạt” là nước thải ra từ các hoạt động sinh hoạt của con người như ăn uống, tắm giặt, vệ sinh cá nhân.

4. “Nước thải không phải sinh hoạt” hoặc “nước thải khác” là các loại nước đã qua sử dụng mà không phải là nước thải sinh hoạt.

5. “Nước mưa” là nước do mây ngưng tụ rơi xuống tạo thành dòng chảy trên bề mặt kín và được vận chuyển tới hệ thống thoát nước. Đây cũng có thể là một nguồn gây ô nhiễm.

6. “Bùn” là cặn bã hữu cơ và/hoặc vô cơ từ các bể tự hoại, từ việc làm sạch cống, hồ hoặc nạo vét kênh mương hoặc từ các nhà máy xử lý nước thải. Bùn từ các nguồn khác nhau có thể khác nhau về đặc tính và mức độ gây ô nhiễm.

7. “Hệ thống thoát nước” là tổng thể các công trình và các thành phần của chúng như mô tả tại Điều 3 của Quy chế này.

8. “Hố kiểm tra” là một thành phần của hệ thống thoát nước công cộng, được bố trí ngay trước mặt khuôn viên của hộ thoát nước và dùng để kiểm tra và làm sạch hệ thống ống bên trong của hộ thoát nước tương ứng.

9. “Ống đấu nối” là đường ống nối từ hố kiểm tra ra cống cấp 3, cấp 2 hoặc cấp 1.

10. “Điểm đấu nối” là các điểm xả nước của các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.

11. “Điểm xả” là nơi xả nước ra môi trường của hệ thống thoát nước hoặc các hộ thoát nước đơn lẻ.

12. "Giấy phép đấu nối" là một tài liệu viết nêu rõ thỏa thuận của đơn vị vận hành hệ thống thoát nước sau khi nhận được và nghiên cứu đơn yêu cầu của hộ xả nước xin được đấu nối. Nội dung giấy phép gồm: (i) vị trí đấu nối, (ii) các yêu cầu kỹ thuật về đấu nối, (iii) thời gian đấu nối, (iv) trách nhiệm của đơn vị vận hành về tài chính và thi công.

13. “Kênh hay Mương hở” trong Quy chế này được hiểu là công trình tự nhiên (bằng đất) hoặc công trình nhân tạo xây bằng gạch, đá hay bê tông cốt thép hoặc vật liệu xây dựng khác, để vận chuyển nước mưa, nước thải hay nước nói chung.

14. “Cống bao” là tuyến cống chính có các giếng tách nước thải để thu gom toàn bộ nước thải khi không có mưa và một phần nước thải đã được hòa trộn khi có mưa trong hệ thống thoát nước chung từ các lưu vực khác nhau và vận chuyển đến trạm bơm hoặc trạm xử lý nước thải.

15. “Lưu vực thoát nước” là khu vực nhất định mà nước mưa hoặc nước thải được thu gom, vận chuyển đưa về trạm xử lý hoặc một hay một số điểm xả ra nguồn tiếp nhận.

16. “Nguồn tiếp nhận” là các ao, hồ, sông, suối, kênh, nguồn nước ngầm và đại dương tiếp nhận nước thải đã được xử lý hoặc không.

17. “Các hộ xả nước trực tiếp” là các hộ xả nước mưa và nước thải trực tiếp vào môi trường.

18. “Các hộ xả nước gián tiếp” là các hộ xả nước mưa và nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng.

19. “Khách hàng” là các chủ nhân có quyền sử dụng đất, nhà, cơ sở công nghiệp, thương mại cũng như các cơ quan hành chính, kinh doanh dịch vụ theo quy định tại Điều 3, Khoản 5 của Nghị định 88/2007/NĐ-CP, có sử dụng các dịch vụ thoát nước và ký hợp đồng dịch vụ với cơ quan vận hành hệ thống thoát nước.

20. “Đơn vị vận hành hệ thống thoát nước” là đơn vị hợp pháp được chủ sở hữu lựa chọn để quản lý, vận hành, bảo dưỡng hệ thống và cung cấp các dịch vụ thoát nước theo hợp đồng quản lý vận hành đã được thỏa thuận

21. “Các dịch vụ thoát nước” là các dịch vụ công cộng do đơn vị được giao quản lý vận hành hệ thống thoát nước cung cấp, bao gồm thu gom, vận chuyển và xử lý nước thải và nước mưa.

22. “Các hoạt động thoát nước” là tất cả các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực thoát nước, bao gồm quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, cung cấp trang thiết bị, quản lý, vận hành và bảo dưỡng, khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước.

23. “Vận hành và bảo dưỡng” là toàn bộ các hoạt động thường nhật hoặc định kỳ của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước để đáp ứng các yêu cầu trong hợp đồng, đảm bảo hệ thống thoát nước hoạt động một cách hiệu quả và lâu dài.

24. “Hợp đồng dịch vụ” là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước và các khách hàng của mình.

25. “Tiêu chuẩn dịch vụ” là mức độ chất lượng dịch vụ do đơn vị quản lý vận hành đề ra và thực hiện. Đây là một tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị quản lý và vận hành hệ thống thoát nước.

26. “Hợp đồng quản lý vận hành” là văn bản pháp lý được ký kết giữa chủ sở hữu hệ thống thoát nước và đơn vị quản lý vận hành được chủ sở hữu lựa chọn để quản lý vận hành một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước đó.

27. “Biểu phí thoát nước” là biểu phí tính theo đơn vị mà hộ xả nước phải trả cho các dịch vụ thoát nước. Giá đơn vị này sẽ khác nhau cho các loại hộ xả nước thải và các loại nước thải khác nhau.

28. “Phí bảo vệ môi trường” đối với nước thải theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP là phí nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, sử dụng tiết kiệm nước sạch và tạo nguồn kinh phí cho Quỹ Bảo vệ môi trường thực hiện việc bảo vệ, khắc phục ô nhiễm môi trường. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch. Mức thu phí đối với nước thải công nghiệp được tính theo Thông tư liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường (xem Phụ lục 3).

29. “Tiền dịch vụ thoát nước” là tổng số tiền mà hộ xả nước thải phải trả hàng tháng/quý (do đơn vị quản lý vận hành quy định) căn cứ vào số lượng nước máy và giá thoát nước áp dụng cho hộ xả nước thải tương ứng.

30. “Xử lý nước thải phi tập trung (DWWT)” là khái niệm cung cấp các giải pháp tại các khu vực chưa được đấu nối vào các nhà máy xử lý nước thải tập trung, hoặc các khu vực không cho phép đấu nối vào các nhà máy xử lý nước thải tập trung vì lý do kỹ thuật, tài chính hoặc pháp lý khác. Cụm từ "xử lý nước thải phi tập trung" cũng được sử dụng khi có yêu cầu xử lý sơ bộ nước thải trước khi xả vào hệ thống thoát nước (bệnh viện, nhà máy, v.v...).

Điều 3. Các hành vi bị cấm trong hoạt động thoát nước

1. Các hành vi sau đây về thoát nước trong đô thị và trong các cụm dân cư tập trung bị cấm:

a) Phá hoại các hệ thống thoát nước;

b) Cản trở các hoạt động kiểm tra thoát nước;

c) Không chấp hành các quy định về độ cao nền đất khi xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo hạ tầng trong đô thị;

d) Đấu nối vào hệ thống thoát nước khi không có giấy phép của đơn vị quản lý vận hành hệ thống;

đ) Xả nước thải vào các hệ thống thoát nước hoặc nguồn nước tiếp nhận khi nước thải không đạt quy chuẩn chất lượng xả thải;

e) Pha loãng nước thải để đạt được yêu cầu của quy chuẩn xả thải hoặc đưa chất gây ô nhiễm vào môi trường không khí hoặc đất;

f) Bịt các cửa thu nước hoặc xả các chất không phải là nước mưa hoặc nước thải vào;

g) Cung cấp thông tin sai làm ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân khác tham gia các hoạt động thoát nước;

h) Gây phiền hà, trở ngại hoặc đe dọa các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động thoát nước;

i) Các hành vi khác vi phạm các quy định của pháp luật về nước thải.

Điều 4. Hệ thống nước thải

1. Hệ thống thoát nước của đô thị và các cụm dân cư tập trung bao gồm:

a) Các cống dùng cho nước thải và các cống, mương dùng cho nước mưa đối với hệ thống thoát nước riêng tại các khu quy hoạch mới, hoặc các cống chung dùng cho cả nước thải và nước mưa đối với hệ thống cống chung thuộc khu vực nội thị (các cống cấp 1 và cấp 2);

b) Mạng lưới cấp 3 (kể cả các mương hở) dùng để thu gom và vận chuyển nước thải hoặc nước mưa;

c) Các điểm đấu nối của các cống và mương dùng để đấu nối các hộ xả nước vào hệ thống thoát nước công cộng, bao gồm cả các hố kiểm tra và ống đấu nối từ ga thăm đến cống cấp 3;

d) Các kết cấu như ga thăm, các cửa thu nước lề đường, các cửa tràn tách nước, cống ngăn triều, v.v... đều thuộc mạng lưới thoát nước;

đ) Các trạm bơm nước thải và nước mưa và các cống liên quan đến trạm bơm;

e) Các hồ điều hòa và các kênh mương;

f) Các cửa xả nước mưa hoặc nước thải đã xử lý vào môi trường tiếp nhận;

g) Các nhà máy xử lý nước thải tập trung và phi tập trung (kể cả phòng thí nghiệm);

h) Các công trình xử lý bùn.

2. Hệ thống thoát nước của đô thị và các khu dân cư tập trung trong tỉnh được xếp loại là:

a) Hệ thống thoát nước chung là những hệ thống tiếp nhận cả nước thải và nước mưa;

b) Hệ thống thoát nước riêng là những hệ thống tiếp nhận riêng rẽ nước thải và nước mưa;

c) Hệ thống thoát nước nửa riêng là những hệ thống thoát nước chung có các cửa tràn tách nước mưa (CSO) và hệ thống cống bao để tách và vận chuyển nước thải tới nhà máy xử lý nước thải.

Điều 5. Áp dụng quy chuẩn nước thải

1. Quy chuẩn xả thải được áp dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 6 của Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

2. Nước thải khác (không phải nước thải sinh hoạt) xả vào hệ thống thoát nước phải bảo đảm quy chuẩn nước thải xả vào hệ thống thoát nước. Trường hợp không bảo đảm quy chuẩn thì phải được xử lý sơ bộ đạt quy chuẩn trước khi xả vào hệ thống thoát nước. Trong khi Bộ Xây dựng chưa ban hành quy chuẩn nước thải xả vào hệ thống thoát nước thì tạm thời áp dụng quy định ở Bảng 1, Phụ lục 2 của Quy chế này.

Chương II

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC

Điều 6. Chủ sở hữu công trình thoát nước

1. Chủ sở hữu toàn bộ hệ thống thoát nước của các đô thị, các khu dân cư tập trung trong tỉnh là Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.

2. Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện được chủ sở hữu ủy quyền theo dõi việc thực hiện hợp đồng giữa chủ sở hữu và đơn vị quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thoát nước.

Điều 7. Lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước

Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước tại thành phố, các thị trấn và cụm dân cư tập trung được dựa vào năng lực về trang thiết bị chuyên dụng, nhân lực chuyên môn của đơn vị được lựa chọn và tuân theo Khoản 20, Khoản 25, Khoản 26, Điều 2 và Điều 8 của Quy chế này.

Điều 8. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước

1. Hợp đồng quản lý vận hành được ký kết giữa chủ sở hữu và đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước phải dựa theo hướng dẫn trong Phụ lục 1 Thông tư 09/2009/TT-BXD ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Bộ Xây dựng. Hợp đồng này phải bao gồm ít nhất các nội dung cơ bản sau đây:

a) Căn cứ pháp lý;

b) Các chủ thể hợp đồng;

c) Nội dung của hợp đồng:

- Các định nghĩa và giải thích từ ngữ (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 1);

- Đối tượng và mục đích của hợp đồng (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 2);

- Mô tả hệ thống thoát nước và vùng phục vụ (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 4);

- Quy định các giới hạn kỹ thuật của hệ thống thoát nước (trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành trong trường hợp lượng mưa vượt quá giới hạn năng lực hệ thống, thiên tai v.v...);

- Các tài liệu của tài sản hệ thống thoát nước (nếu không đủ tài liệu, chủ sở hữu sẽ lựa chọn cách bổ sung) (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 6);

- Cơ sở dữ liệu khách hàng (nếu không đủ tài liệu, đơn vị quản lý vận hành sẽ lựa chọn cách bổ sung);

- Phạm vi và nội dung công việc (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 5);

- Tiêu chuẩn dịch vụ (xem Điều 16 Quy chế này);

- Quy định đầu ra áp dụng đối với hệ thống thoát nước (các quy trình kỹ thuật và quy chuẩn, chất lượng xả thải, các chỉ số hiệu quả hoạt động, v.v...);

- Giám sát hợp đồng (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 9);

- Phương thức hợp đồng (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 10);

- Giá hợp đồng (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 11);

- Nghiệm thu, bàn giao và thanh toán (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 12);

- Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan (theo Điều 10 và 11 Quy chế này và Điều 13 Phụ luc 1 Thông tư 09/2009/TT-BXD);

- Sửa đổi hợp đồng (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 14);

- Chấm dứt hợp đồng (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 15);

- Giải quyết tranh chấp hợp đồng (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 16);

- Nhà thầu phụ (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 17);

- Bảo hiểm hợp đồng (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1- Điều 18);

- Bảo lãnh hợp đồng (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 19);

- Luật áp dụng (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 20);

- Trường hợp bất khả kháng (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 21);

- Các điều khoản khác (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 22);

- Thời hạn và hiệu lực hợp đồng (xem Thông tư 09/2009/TT-BXD, Phụ lục 1 - Điều 3).

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu hệ thống thoát nước

1. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước tiến hành ký hợp đồng quản lý vận hành với một đơn vị, tổ chức, cá nhân, có đủ năng lực và thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng.

2. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước phải thanh toán tiền cho đơn vị quản lý vận hành theo giá hợp đồng đã được ký kết. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước phải đầu tư, nâng cấp, mở rộng hệ thống thoát nước và đóng vai trò là chủ đầu tư.

3. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước phải cung cấp đủ nguồn lực để mở rộng hệ thống và đóng vai trò chủ đầu tư.

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước

1. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước tại các đô thị và cụm dân cư tập trung là các đơn vị, được lựa chọn và giao nhiệm vụ bởi chủ sở hữu hệ thống này thông qua một bản hợp đồng quản lý vận hành, quy định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết hợp đồng.

2. Nước thải từ khi được xả vào hệ thống thoát nước trở thành tài sản của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước.

3. Quyền trao cho đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước thông qua hợp đồng quản lý vận hành phải bao gồm:

a) Nhận thanh toán đúng thời hạn cho việc quản lý vận hành như đã được thỏa thuận trong hợp đồng quản lý vận hành, đòi bồi thường thiệt hại tài chính do việc thanh toán chậm gây ra theo đúng hợp đồng quản lý vận hành đã ký.

b) Đề nghị với các cấp chính quyền có thẩm quyền về việc xem xét, bổ sung và sửa đổi quy chuẩn, quy trình tác nghiệp chuẩn, các định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan tới các hoạt động thoát nước.

c) Báo cáo với chủ sở hữu và các cơ quan hữu quan có thẩm quyền về các vi phạm của các tổ chức và cá nhân gây ảnh hưởng tới các hoạt động thoát nước.

4. Nhiệm vụ của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước quy định trong hợp đồng quản lý vận hành phải bao gồm các hạng mục sau đây:

a) Vận hành và bảo dưỡng hệ thống thoát nước, bảo đảm việc cung cấp các dịch vụ thoát nước cho khách hàng cả về chất lượng và số lượng theo đúng hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng dịch vụ đã ký.

b) Tiếp nhận và giải quyết các đơn về dịch vụ thoát nước, ký kết các hợp đồng dịch vụ với khách hàng.

c) Quản lý các tài sản do chủ sở hữu đầu tư, kể cả việc thành lập, duy trì và cập nhật hệ thống hồ sơ tài sản, thường xuyên theo dõi sự hoạt động của các công trình thoát nước và báo cáo với chủ sở hữu tài sản.

d) Theo dõi và báo cáo với chủ sở hữu về hiệu quả hoạt động của hệ thống thoát nước.

đ) Kiểm tra và đánh giá tình trạng hệ thống thoát nước, bảo đảm việc thu gom, xử lý và xả nước vào môi trường theo thỏa thuận, tiến hành các biện pháp sửa chữa kịp thời các trục trặc, hư hỏng mỗi khi xảy ra.

e) Bồi thường thiệt hại gây ra cho khách hàng theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng dịch vụ.

f) Giải quyết các khiếu nại về dịch vụ thoát nước, bảo đảm sự hài lòng cao nhất của khách hàng.

g) Việc vận hành và bảo dưỡng hệ thống thoát nước và các tài sản di động phải theo đúng các quy trình tác nghiệp chuẩn được duyệt.

h) Theo dõi mọi hộ xả nước thải gián tiếp kể cả sinh hoạt lẫn không phải sinh hoạt, bao gồm cả việc thiết lập và duy trì cơ sở dữ liệu của mọi hộ xả nước thải.

i) Xây dựng các kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống thoát nước của thành phố và trình chủ sở hữu phê duyệt.

k) Xây dựng và trình duyệt bản dự thảo về phí thoát nước và lộ trình thực hiện theo Điều 21 Quy chế này.

l) Đơn vị vận hành hệ thống thoát nước có nhiệm vụ thông báo cho các hộ xả nước thải và nước mưa biết về quy chế và quyền, nghĩa vụ của họ trong hoạt động sản sinh ra nước thải.

5. Đơn vị quản lý vận hành có quyền lấy mẫu nước xả tại nhà của khách hàng bất kể lúc nào. Các kết quả xét nghiệm mẫu có thể dùng làm cơ sở để tính phí nước thải.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của các hộ xả nước thải và nước mưa

1. Mọi chủ thể sản sinh ra nước thải sinh hoạt và không phải sinh hoạt đều có quyền và nghĩa vụ đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng nếu hệ thống này đã được xây dựng và sẵn sàng để sử dụng ở gần khuôn viên của chủ thể. Công việc này phải hoàn tất trong vòng ba tháng kể từ khi có đơn yêu cầu đấu nối.

2. Mọi hộ xả nước thải đấu nối với hệ thống thoát nước công cộng đều có quyền:

a) Được cung cấp các dịch vụ được xác định trong Quy chế này;

b) Yêu cầu đơn vị quản lý vận hành kịp thời sửa chữa hoặc khôi phục hệ thống thoát nước khi bị hư hỏng;

c) Được bồi thường thiệt hại do đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước gây ra theo quy định của pháp luật;

d) Được cung cấp hoặc giới thiệu thông tin về hoạt động thoát nước;

đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước của đơn vị vận hành thoát nước hoặc các bên có liên quan.

3. Đối với các công trình và nhà ở mới xây dựng, việc đấu nối phải được hoàn tất trước khi nhà hoặc công trình đó được đưa vào sử dụng.

4. Trường hợp trong một khuôn viên có chủ mà có hơn một hộ xả nước, các quyền và nghĩa vụ nói trên sẽ là của tất cả các hộ xả nước thải.

5. Mỗi năm một lần, các hộ xả nước thải không phải là sinh hoạt phải đo lường lại khối lượng và trị số COD bằng kinh phí của mình. Công việc này phải do một bên thứ ba độc lập thực hiện (Sở Tài nguyên Môi trường, một phòng thí nghiệm hợp pháp, v.v...). Các kết quả phải được nộp cho đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước trong thời gian ba tuần sau khi lấy mẫu.

Các hộ xả nước thải gián tiếp không phải là sinh hoạt phải xử lý sơ bộ nước thải của mình trước khi xả vào hệ thống công cộng nếu chất lượng của nước thải phát sinh vượt quá các trị số xả thải nêu trong Phụ lục 2.

6. Các hộ xả nước thải trực tiếp vào môi trường thì trước khi xả thải cần phải:

a) Tự xử lý nước thải;

b) Đáp ứng được quy chuẩn xả thải vào môi trường (xem Phụ lục I);

c) Có giấy phép của cơ quan địa phương có thẩm quyền (Sở Tài nguyên và Môi trường) cho phép xả trực tiếp vào môi trường;

d) Có sự thỏa thuận của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước công cộng đồng ý miễn trừ đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng.

7. Các hộ xả nước gián tiếp phải trang bị trạm bơm dâng bằng kinh phí của mình nếu không có khả năng cho nước chảy bằng trọng lực vào hệ thống thoát nước công cộng.

8. Các hộ xả nước thải gián tiếp phải đăng ký sử dụng các dịch vụ thoát nước thông qua việc ký hợp đồng dịch vụ với đơn vị quản lý vận hành.

9. Các hộ xả nước gián tiếp chịu trách nhiệm rằng mọi loại nước mưa và nước thải phát sinh trong giới hạn khuôn viên của mình đều được thu gom và vận chuyển vào hệ thống thoát nước công cộng.

10. Mọi hộ xả nước thải làm hư hỏng các tài sản của các hộ khác, làm hư hại các hệ thống thoát nước hoặc hư hại môi trường đều phải bồi thường vật chất.

11. Nghĩa vụ của các hộ xả nước thải và nước mưa:

a) Thanh toán phí thoát nước đầy đủ, đúng thời hạn theo hợp đồng;

b) Xả nước thải vào hệ thống đúng quy định, quy chuẩn do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành;

c) Thông báo kịp thời cho đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước khi thấy các hiện tượng bất thường có thể gây sự cố đối với hệ thống thoát nước;

d) Đấu nối hệ thống thoát nước của công trình vào hệ thống thoát nước công cộng đúng các quy định của thỏa thuận đấu nối;

đ) Bồi thường khi gây thiệt hại cho các bên liên quan theo quy định của pháp luật;

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

12. Khách hàng xả nước thải phải tạo điều kiện cho đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước tiếp cận với các công trình nước thải bên trong nhà và cung cấp các số liệu kỹ thuật của chúng.

Chương III

DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC, PHÍ THOÁT NƯỚC

Điều 12. Hợp đồng dịch vụ thoát nước

1. Hợp đồng dịch vụ thoát nước là văn bản hợp pháp được ký kết giữa đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước được lựa chọn và các khách hàng đã đấu nối và xả nước mưa và nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng.

2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước phải bao gồm các hạng mục sau đây:

a) Các bên ký kết hợp đồng;

b) Điểm đấu nối;

c) Định loại nước thải;

d) Phân loại khách hàng theo quy định;

đ) Chất lượng dịch vụ cung cấp;

e) Quyền và nghĩa vụ các bên theo Quy chế này;

f) Phí thoát nước, phương pháp tính toán, phương thức thu;

g) Giải quyết tranh chấp và vi phạm hợp đồng;

h) Tiêu chuẩn xả thải áp dụng cho hộ thoát nước gián tiếp vào hệ thống thoát nước công cộng (Phụ lục II);

i) Các thỏa thuận khác.

3. Hợp đồng dịch vụ thoát nước phải được ký kết trong vòng 15 ngày sau khi hoàn tất việc đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng.

Điều 13. Tiêu chuẩn dịch vụ

Đơn vị quản lý vận hành phải xây dựng Tiêu chuẩn dịch vụ và công bố với khách hàng làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện dịch vụ. Tiêu chuẩn dịch vụ là một tài liệu không tách rời của hợp đồng quản lý vận hành.

Điều 14. Về đấu nối thoát nước và miễn trừ đấu nối

1. Việc đấu nối các hộ xả nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng chỉ được thực hiện sau khi có giấy phép của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước công cộng.

2. Ống nối và hố kiểm tra là các bộ phận của hệ thống thoát nước công cộng và do chủ sở hữu hệ thống hoặc đơn vị quản lý vận hành có hợp đồng với chủ sở hữu thiết kế, xây dựng, sửa chữa, thay thế hoặc dỡ bỏ.

3. Mọi khách hàng sẽ đều được cung cấp:

a) Một đường ống đấu nối chung cho cả nước thải và nước mưa nếu ở trong lưu vực của hệ thống thoát nước chung

b) Một đường đấu nối vào cống nước thải và một đường ống đấu nối vào mương thu nước mưa nếu ở trong lưu vực của hệ thống thoát nước riêng.

4. Chỉ có đơn vị quản lý vận hành mới có quyền miễn trừ đấu nối và cho phép hai khách hàng hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một đường ống đấu nối và một hố kiểm tra. Trong trường hợp này, đơn vị quản lý vận hành sẽ xác định vị trí của hố kiểm tra.

5. Hệ thống vệ sinh riêng của khách hàng xả nước thải kể từ công trình vệ sinh trong nhà tới hố kiểm tra thuộc về trách nhiệm của khách hàng đấu nối, kể cả xây dựng, vận hành và bảo dưỡng.

6. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước sẽ kiểm soát việc xây dựng đúng quy cách đường ống nối từ nhà ra tới hố kiểm tra kể cả chất lượng vật liệu và kỹ thuật thi công công trình. Việc kiểm soát này không làm thay đổi trách nhiệm của khách hàng trong việc xây dựng đường ống đảm bảo chất lượng lâu dài.

7. Trách nhiệm bảo vệ căn nhà, các hộ và các công trình khỏi bị nước thải chảy ngược từ hệ thống thoát nước công cộng vào luôn luôn thuộc về khách hàng. Khách hàng đấu nối phải thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết bằng kinh phí của mình.

8. Trường hợp khuôn viên ở gần nguồn tiếp nhận và chất lượng của nước thải xả ra đáp ứng được các yêu cầu của quy chuẩn xả thải, hộ xả nước thải có thể được xét miễn trừ đấu nối.

9. Trường hợp trong khu vực không có hệ thống thoát nước tập trung thì không cần đấu nối, tuy nhiên hộ xả nước thải phải có trách nhiệm xử lý nước thải của mình.

Điều 15. Trình tự thủ tục đấu nối nước thải

Chủ hộ có nhu cầu đấu nối phải làm đơn xin đấu nối gửi tới đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đô thị.

Sau khi xem xét các vấn đề liên quan đến tính pháp lý của chủ hộ, nếu đủ mọi điều kiện pháp lý và không vi phạm Điều 3 của Quy chế này thì đơn vị quản lý vận hành cấp “giấy phép đấu nối” như Khoản 12, Điều 2 đã ghi, đồng thời cùng chủ hộ thực hiện đấu nối theo thỏa thuận.

Điều 16. Quy định về xả nước thải tại điểm đấu nối

Nước mưa, nước thải sinh hoạt từ khuôn viên hộ gia đình được phép xả ra mạng lưới thoát nước của cộng đồng theo sự thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước. Trong khi Bộ Xây dựng chưa ban hành quy định về xả nước thải sinh hoạt từ hộ gia đình tại điểm đấu nối thì cho phép áp dụng theo Phụ lục 2 của Quy chế này.

Điều 17. Tạm thời gián đoạn, ngừng dịch vụ thoát nước

1. Dịch vụ thoát nước tạm ngừng khi hệ thống thoát nước cần được sửa chữa hoặc thay thế. Đơn vị quản lý vận hành phải thông báo cho khách hàng càng sớm càng tốt, nhưng ít nhất 03 ngày trước khi ngừng và phải có trách nhiệm thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để các hộ gia đình có sử dụng dịch vụ thoát nước biết và chủ động trong hoạt động của mình. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước phải đảm bảo không gây phiền hà cho khách hàng và áp dụng giải pháp thay thế tạm thời.

2. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước không được phép chấm dứt hợp đồng dịch vụ, ngoại trừ các trường hợp đã nêu trong hợp đồng dịch vụ ký với khách hàng. Khách hàng không thực hiện trách nhiệm trả tiền phí thoát nước hoặc thay đổi, sửa chữa hệ thống thoát nước không có sự thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành và vi phạm quy chế quản lý thoát nước sẽ bị xử lý theo pháp luật. Đơn vị cấp nước sẽ chấm dứt hợp đồng cấp nước theo yêu cầu của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước.

3. Trường hợp hộ xả nước thải vi phạm quy chế quản lý thoát nước nhưng chưa gây tác động xấu tới môi trường, đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước sẽ gửi thông báo lần thứ nhất về việc vi phạm và yêu cầu khách hàng khắc phục.

Nếu khách hàng không khắc phục trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo lần thứ nhất, đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước sẽ gửi thông báo lần thứ hai. Trường hợp khách hàng vẫn không khắc phục sai sót, trong vòng 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo lần thứ hai, đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước sẽ chấm dứt dịch vụ theo đúng hợp đồng dịch vụ đã ký và quy định pháp luật; đồng thời, công ty cấp nước cũng sẽ chấm dứt hợp đồng cấp nước theo yêu cầu của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước được phép bịt kín đường ống đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng.

4. Trường hợp khách hàng vi phạm quy chế gây hậu quả xấu cho môi trường, đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước phải làm báo cáo và yêu cầu khách hàng sửa chữa ngay sai sót. Nếu khách hàng không thực hiện yêu cầu, đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước sẽ chấm dứt dịch vụ và yêu cầu đơn vị cấp nước ngừng cấp nước và khách hàng sẽ bị xử lý theo pháp luật. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước được phép bịt kín đường ống đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng.

5. Dịch vụ thoát nước và cung cấp nước sạch được khôi phục sau khi các hộ thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi vi phạm gây ra, hoàn thành các nghĩa vụ quy định.

Điều 18. Làm sạch và rút hầm cầu

1. Hầm cầu do các hộ dân, các cơ sở kinh doanh và các cơ quan công cộng quản lý vận hành đều phải được làm sạch và rút cặn định kỳ tùy theo các thông số thiết kế và bằng kinh phí của chủ nhân. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước có nghĩa vụ sắp xếp công việc này, tham mưu về kỹ thuật, giám sát việc thực hiện và điều phối các hoạt động có liên quan.

Điều 19. Nguyên tắc chung của thu phí dịch vụ

Mọi khách hàng xả nước thải vào hệ thống thoát nước phải trả tiền dịch vụ thoát nước do đơn vị vận hành cung ứng theo Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ. Mọi chi phí vận hành, bảo dưỡng và đầu tư sẽ từng bước được thu hồi do tăng dần phí thoát nước.

Điều 20. Đối tượng thu phí thoát nước

1. Mọi hộ xả nước gián tiếp, xả nước vào hệ thống thoát nước công cộng chịu trách nhiệm trả phí thoát nước theo quy định của Quy chế này, theo Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

2. Mọi hộ xả nước trực tiếp, xả nước thẳng ra môi trường sẽ phải trả phí bảo vệ môi trường áp dụng cho nước thải theo quy định tại Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định 04/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2007 sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2003/NĐ-CP.

Điều 21. Lập và trình duyệt phương án phí thoát nước

1. Đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước chịu trách nhiệm lập và trình duyệt các cơ quan có thẩm quyền phương án thu phí thoát nước với các lựa chọn khác nhau theo Điều 54 và Điều 55 của Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

2. Phương án thu phí tính toán cho mỗi lựa chọn phải bao gồm các thông tin sau đây: Đánh giá việc sử dụng nước sạch và việc xả nước thải tại địa phương; việc sử dụng nước sạch của các đối tượng khách hàng khác nhau (nếu có); doanh thu từ phí thoát nước và mức độ bao cấp có thể của chính quyền địa phương tương ứng với ba mức thu hồi chi phí.

Điều 22. Xác định khối lượng tính phí thoát nước

1. Trường hợp hộ xả nước thải sinh hoạt sử dụng nước cấp qua đường ống, khối lượng nước thải tính phí bằng 100% khối lượng nước tiêu thụ ghi trên hóa đơn tiền nước.

2. Trường hợp hộ xả nước thải sinh hoạt không sử dụng nước cấp qua đường ống, khối lượng nước thải tính phí được xác định dựa trên mức khoán 4 m3/người/tháng. Con số này sẽ được xem xét định kỳ tùy theo sự tăng lên của mức sống.

3. Trường hợp hộ xả nước thải không phải là sinh hoạt và sử dụng nước cấp qua đường ống, khối lượng nước tính phí bằng 80% khối lượng nước tiêu thụ ghi trên hóa đơn tiền nước cấp. Hộ xả nước thải hoặc đơn vị quản lý hệ thống thoát nước có thể lắp đặt đồng hồ để đo khối lượng nước thải xả ra.

4. Trường hợp hộ xả nước thải không phải là sinh hoạt và sử dụng nước từ các nguồn khác, khối lượng nước tính phí bằng 80% lượng nước thông qua đồng hồ.

Hộ xả nước chịu trách nhiệm mua, lắp đặt và vận hành đồng hồ đo nước thô và các thiết bị phụ trợ khác. Nếu hộ xả nước không lắp đặt đồng hồ đơn vị quản lý vận hành có quyền ghi phí theo ước tính tốt nhất của mình.

5. Các nguyên tắc chính của hệ thống phí thoát nước

a) Chính quyền địa phương phải xây dựng và thực hiện chính sách vì người nghèo để bao cấp cho các hộ được xác nhận nghèo trong vùng phục vụ.

b) Tính phí phải phân biệt giữa các nhóm khách hàng (hộ gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp v.v…)

c) Đơn vị quản lý vận hành có thể đề xuất việc thu phí lũy tiến hoặc không lũy tiến cho dịch vụ thoát nước. Phí thoát nước lũy tiến có nghĩa là đơn giá cao hơn sẽ được áp dụng cho hộ thoát nước xả khối lượng nước thải vượt quá khối lượng hoặc nồng độ chất gây ô nhiễm nhất định.

Điều 23. Xác định hàm lượng chất gây ô nhiễm để thu phí

1. Đối với nước thải không phải là sinh hoạt, hàm lượng chất gây ô nhiễm được xác định dựa trên lượng COD (mg/l).

2. Hàm lượng COD được xác định bằng xét nghiệm do phòng thí nghiệm có đủ năng lực theo Mục b, Khoản 2, Điều 42 của Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ và lệ phí xét nghiệm chất lượng nước thải sẽ do hộ thoát nước chi trả.

3. Nếu hộ xả nước thải không cung cấp thông tin về hàm lượng chất gây ô nhiễm, được phép áp dụng hệ số tối đa ghi tại Điều 53 Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

Điều 24. Thu phí thoát nước

1. Đối với khách hàng sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung, tiền phí thoát nước được tính vào cùng một hóa đơn với tiền nước cấp.

2. Trường hợp cấp nước và thoát nước do hai đơn vị khác nhau đảm nhiệm, đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước phải cung cấp thông tin cần thiết về chất lượng nước xả của các hộ xả nước không phải là sinh hoạt cho đơn vị cấp nước để tính phí thoát nước. Thời điểm cung cấp thông tin nói trên do hai bên thống nhất. Đơn vị cấp nước được hưởng phí thu tiền.

3. Đối với khách hàng không sử dụng nước cấp qua đường ống, đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước thu trực tiếp phí thoát nước từ khách hàng.

Điều 25. Cơ chế điều chỉnh phí thoát nước

1. Phí thoát nước phải được xem xét lại ít nhất 2 năm một lần và được điều chỉnh nếu:

a) Tỉ lệ lạm phát vượt quá 10%;

b) Có sự thay đổi đáng kể về yêu cầu chất lượng dịch vụ;

c) Có sự thay đổi trong chính sách và các quy định của Nhà nước;

d) Phát triển kinh tế xã hội của đất nước và vùng có sự thay đổi lớn.

Điều 26. Bao cấp của Nhà nước và lộ trình giảm thiểu bao cấp

1. Trường hợp doanh thu hiện tại từ thu phí không đủ để trang trải mọi chi phí (chi phí vận hành, cộng chi phí khấu hao các thiết bị máy móc cơ điện, cộng khấu hao các công trình xây dựng), chính quyền địa phương sẽ cung cấp ngân sách bù đủ phần thiếu hụt.

2. Đơn vị quản lý vận hành phải đề xuất biểu phí thoát nước và lộ trình giảm thiểu bao cấp.

Điều 27. Sử dụng phí thoát nước

1. Nguồn thu phí thoát nước chỉ được sử dụng cho các hoạt động thoát nước như:

a) Thanh toán các dịch vụ vận hành bảo dưỡng;

b) Thanh toán dịch vụ thu phí;

c) Đầu tư duy trì và phát triển hệ thống thoát nước.

Điều 28. Cơ chế tài chính cho việc mở rộng hệ thống thoát nước

1. Các chi phí cho việc mở rộng hệ thống thoát nước do chủ sở hữu tài sản thoát nước đầu tư dựa trên đề xuất được duyệt của đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước. Điều này áp dụng cho mọi thành phần của hệ thống kể từ hố kiểm tra, mạng lưới cống, các trạm xử lý tới các cửa xả.

2. Mọi chi phí đầu tư cho hệ thống nội bộ từ hố kiểm tra vào tới nơi phát sinh nước thải do hộ xả nước thải đảm nhiệm.

3. Chủ sở hữu tài sản có thể giao cho đơn vị quản lý vận hành quản lý dự án đầu tư.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC

Điều 29. Trách nhiệm của Sở Xây dựng

Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn, có trách nhiệm:

1. Xây dựng các tiêu chí và các thông số kỹ thuật, cấp phép xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước và tham mưu cho chủ sở hữu và đơn vị vận hành trong việc tuân thủ các quy định kỹ thuật.

2. Chủ trì, phối hợp với các sở và các cơ quan có liên quan trong việc tham mưu lập quy hoạch xây dựng các hệ thống thoát nước và các trạm xử lý nước thải trên địa bàn.

3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án phí thoát nước.

Điều 30. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

1. Theo dõi, kiểm soát việc xả nước thải vào nguồn nước tiếp nhận;

2. Chủ trì, phối hợp cùng với Sở Tài chính lập kế hoạch thực hiện việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 04/2007/NĐ-CP), trình Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh phê duyệt. Dựa trên Nghị quyết của HĐND, UBND tỉnh Quyết định về việc thực hiện thu phí trên địa bàn tỉnh, Thông tư liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường (Phụ lục 3), xây dựng và ban hành hướng dẫn thực hiện Quyết định của UBND tỉnh.

Điều 31. Trách nhiệm của các sở ban ngành có liên quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Thực hiện phân bổ kế hoạch chi ngân sách Nhà nước hàng năm phục vụ công tác thoát nước theo phân cấp trên địa bàn thành phố, trình UBND tỉnh phê duyệt.

b) Hướng dẫn cụ thể việc tổ chức, cá nhân được hỗ trợ ưu đãi khi tham gia đầu tư xây dựng khai thác, kinh doanh các trạm xử lý nước thải và hoạt động bảo vệ môi trường.

2. Sở Tài chính

a) Chủ trì phối hợp với các Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm đảm bảo cho hoạt động thoát nước trình UBND tỉnh phê duyệt theo Luật Ngân sách Nhà nước.

b) Hướng dẫn việc sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

c) Tham mưu cho HĐND và UBND tỉnh định giá, điều chỉnh phí thoát nước phù hợp hàng năm.

3. Các sở, ban, ngành khác có liên quan

a) Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh liên quan có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn UBND các phường, xã, thị trấn, các đơn vị trực thuộc thực hiện thoát nước vệ sinh môi trường theo đúng các quy định của UBND tỉnh.

b) Phối hợp với UBND các phường, xã, thị trấn kiểm tra, thanh tra việc quản lý thoát nước đô thị và giải quyết các vấn đề có liên quan đến quản lý bảo vệ môi trường.

Điều 32. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố

1. Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan khác có liên quan để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thoát nước đô thị thuộc địa phương mình quản lý.

2. Có trách nhiệm quản lý, quy định cụ thể về thoát nước tiểu khu, vệ sinh môi trường trên địa bàn, kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm quy chế thoát nước trên địa bàn quản lý.

3. Chỉ đạo lực lượng Công an, Thanh tra Xây dựng trên địa bàn thành phố Đồng Hới, các huyện, UBND các phường, thị trấn, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xả nước thải trên địa bàn theo quy định.

4. Chỉ đạo hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra UBND các phường, thị trấn trong việc thực hiện các quy định về thoát nước trên địa bàn và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Tổ chức đánh giá tình hình thoát nước, úng ngập tại địa phương, báo cáo kết quả theo yêu cầu của các sở, ban ngành có liên quan về tình hình thực hiện Quy chế này trên địa bàn; kiến nghị đề xuất các vấn đề có liên quan đến thoát nước.

Điều 33. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn

1. Phối hợp với đơn vị thực hiện quản lý vận hành thoát nước tổ chức thực hiện tốt Quy chế này trên địa bàn quản lý.

2. Chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình, công dân trên địa bàn chấp hành các quy định quản lý thoát nước và các quy định khác có liên quan của UBND tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm quy định của quy chế thoát nước trên địa bàn quản lý.

3. Tổ chức tuyên truyền các quy định của UBND tỉnh về quy chế thoát nước và giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn quản lý.

4. Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm và báo cáo cấp trên về hoạt động quản lý thoát nước theo thẩm quyền được pháp luật quy định.

Chương V

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 34. Thanh tra, kiểm tra

1. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về thoát nước, phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thoát nước, kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về thoát nước và bảo vệ môi trường.

2. Việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 61, Chương VIII của Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ.

Điều 35. Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tổ chức cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quy định quản lý thoát nước.

2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp luật trong hoạt động thoát nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

3. Trong thời gian khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện, các tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về thoát nước. Khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động thoát nước của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực thì thi hành theo các quyết định, bản án đó.

Điều 36. Xử lý vi phạm

1. Mọi tranh chấp về hoạt động thoát nước, công trình thoát nước, đơn vị thoát nước và hộ thoát nước sẽ được xử lý hoặc giải quyết theo Quy định này. Trường hợp quy định không có điều khoản áp dụng thì xử lý hoặc giải quyết theo Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính Phủ.

2. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phát hiện, phòng ngừa, kiến nghị xử lý kịp thời những vi phạm quy định quản lý thoát nước.

3. Tổ chức, cá nhân vi phạm các hành vi bị cấm trong hoạt động thoát nước được quy định tại Điều 3 của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà áp dụng Khoản 5 Điều này để xử lý.

4. Trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thoát nước gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thì đối tượng vi phạm phải bồi thường thiệt hại.

5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm, hình thức và mức độ xử lý được thực hiện theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ban hành năm 2002, được sửa đổi, bổ sung năm 2007 và 2008; Nghị định 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý phát triển nhà và công sở; Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

6. Nếu các tổ chức, hộ thoát nước cố tình cung cấp thông tin sai lệch về chất lượng và khối lượng nước thải sẽ bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 37. Khen thưởng

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phát hiện đối tượng vi phạm quy định trên, kịp thời báo cho đơn vị cấp thoát nước, UBND phường, xã, thị trấn gần nhất sẽ được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.

Điều 38. Tổ chức thực hiện

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm: Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Quy chế này; định kỳ 6 tháng và hàng năm, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định; kịp thời tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

2. Các cấp, các ngành có trách nhiệm: Lập kế hoạch hành động, tổ chức quán triệt, tuyên truyền vận động các tổ chức, cá nhân thực hiện Quy chế này; tổ chức kiểm tra thực hiện, kịp thời xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; trong quá trình thực hiện kịp thời đề xuất các vướng mắc, khó khăn về UBND tỉnh (qua Sở Xây dựng) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

PHỤ LỤC 1

TIÊU CHUẨN/QUY CHUẨN XẢ THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TIẾP NHẬN

- QCVN 01:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến cao su tự nhiên;

- QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt;

- QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt;

- QCVN 11:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thủy sản;

- QCVN 12:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy;

- QCVN 13:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp dệt may;

- QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải công nghiệp;

- QCVN 25:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải từ bãi chôn lấp chất thải rắn.

 

PHỤ LỤC 2

TIÊU CHUẨN XẢ THẢI GIÁN TIẾP VÀO HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CÔNG CỘNG ÁP DỤNG CHO CÁC HỘ THOÁT NƯỚC CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI

Các giá trị giới hạn này được áp dụng bắt buộc cho toàn bộ các hộ thoát nước thải công nghiệp và thương mại. Bảng dưới đây là một phần của hợp đồng dịch vụ ký giữa đơn vị quản lý vận hành và hộ thoát nước công nghiệp/thương mại.

Tùy vào điều kiện cụ thể của địa phương, đơn vị vận hành hệ thống thoát nước công cộng có thể đưa ra các yêu cầu cao hơn về xử lý nước thải. Chi tiết việc thực hiện Bảng này phải được quy định trong Hợp đồng quản lý vận hành ký giữa đơn vị quản lý vận hành và chủ sở hữu hệ thống thoát nước.

Bảng 1. Tiêu chuẩn xả thải của nước thải công nghiệp vào hệ thống thoát nước công cộng

Thông số

Đơn vị

Giá trị giới hạn

Nhận xét

Nhiệt độ

oC

40

 

pH

 

6.5 - 10.0

 

Mùi

 

Không khó chịu

 

COD

mg/l

2000

BOD/COD tối đa = 1:4

Nếu COD > 2000 mg/l tỉ lệ COD/BOD

phải < 2:1

Dầu động thực vật

mg/l

200

 

Dầu mỡ khoáng

mg/l

20

Thậm chí ở mức 100 mg/l nếu trạm xử lý nước thải tập trung có thể loại bỏ được dầu mỡ khoáng

Hydrocarbon chủng halogen hữu cơ dễ bị hấp thu (AOX)

mg/l

0.5

Chỉ áp dụng khi điều kiện cho phép

Hydrocarbon chủng halogen có thể chiết được

mg/l

0.5

Chỉ áp dụng khi điều kiện cho phép

Phenol

mg/l

100

Nếu phân hủy được bằng vi sinh

Màu

 

 

Hàm lượng quá thấp nên không thể phát hiện ra màu sắc có trong nước thải ở trạm xử lý nước thải tập trung

Asen

mg/l

0.3

 

Thủy ngân

mg/l

0.05

Nếu nước thải của trạm xử lý nước thải tập trung đạt được tiêu chuẩn

Chì

mg/l

2.0

Nếu nước thải của trạm xử lý nước thải tập trung đạt được tiêu chuẩn

Cadimi

mg/l

0.2

Nếu nước thải của trạm xử lý nước thải tập trung đạt được tiêu chuẩn

Crom VI

mg/l

0.2

 

Tổng crom

mg/l

1.0

 

Đồng

mg/l

1.0

 

Kẽm

mg/l

5.0

 

Nickel

mg/l

1.0

 

Thiếc

mg/l

1.0

 

Xianic

mg/l

0.2

 

PCB

mg/l

0.05

 

Sunphua

mg/l

2.0

 

Sunphat

mg/l

600

 

Florua

mg/l

20

Nếu C/S NMXLNT > 5000 p.e (1)

hoặc 500 m3/ngày

Nitơ:

NH4-N+NH3-N NO2-N (Nitrite)

mg/l

 

mg/l

200

100

10

Nếu C/S NMXLNT < 5000 p.e (1)

hoặc 500 m3/ngày

Phốtpho

mg/l

15

 

 (1) = tương đương dân số

 

PHỤ LỤC 3

MỨC THU PHÍ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP

Theo Thông tư liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT giữa Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung về hướng dẫn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải: 80% đối với nước thải công nghiệp thu được sẽ nộp vào ngân sách địa phương và sử dụng theo quy định; 20% còn lại sẽ được Sở Tài nguyên và Môi trường giữ để trang trải chi phí cho việc điều chỉnh định mức phát thải của chất gây ô nhiễm hoặc nộp vào ngân sách địa phương. Ngân sách này được sử dụng cho việc đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước tại địa phương, bảo vệ chất lượng các nguồn nước, bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường tại địa phương, trả nợ vay đối với các khoản vay của các dự án thoát nước thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương (thay vào việc nộp vào ngân sách trước đây). Đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có nhiệm vụ kê khai số phí phải nộp hàng quý với Sở Tài nguyên - Môi trường nơi thải nước theo đúng quy định trong vòng 5 ngày đầu tháng đầu tiên của quý tiếp theo; nộp đủ, đúng hạn số tiền phí phải nộp vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” tại Kho bạc Nhà nước theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động thoát nước tại đô thị và cụm dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  • Số hiệu: 27/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 20/09/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Nguyễn Xuân Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/09/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản