Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2007/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 18 tháng 6 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại tố cáo năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;
Căn cứ Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 6/4/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 10/2005/TTLT/BXD-BNV-TTCP ngày 22/6/2005 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra Xây dựng ở địa phương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 18/2005/TTLT-BXD-TTCP ngày 04/11/2005 của Bộ Xây dựng và Thanh tra Chính phủ hướng dẫn một số nội dung về thanh tra xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 59/2006/QĐ-UBND ngày 21/7/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc tổ chức lại Thanh tra Sở Xây dựng Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phối hợp hoạt động của Thanh tra chuyên ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, phường, thị tấn trên địa bàn tỉnh; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; Đội trưởng Đội Thanh tra; Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định phối hợp hoạt động của Thanh tra chuyên ngành Xây dựng, bao gồm: Hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng, quản lý sử dụng nhà (gọi tắt là trật tự xây dựng) và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Xây dựng, đội Thanh tra xây dựng; Thành viên xây dựng; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); lực lượng quản lý xây dựng cấp huyện và cấp xã liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng và quản lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA THANH TRA SỞ VÀ CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 3. Trách nhiệm của Đội Thanh tra
1. Chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc Sở Xây dựng (gọi tắt là Giám đốc Sở) và ChánhThanh tra Sở Xây dựng (gọi tắt là Chánh Thanh tra).
2. Quản lý trật tự xây dựng theo địa bàn được phân công.
3. Thường xuyên tổ chức hoặc phối hợp với các lực lượng quản lý xây dựng cấp xã, cấp huyện trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và giải quyết công việc liên quan đến trật tự xây dựng.
4. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của Thanh tra viên thì lập biên bản theo đúng mẫu quy định và kịp thời chuyển hồ sơ xử lý vi phạm hành chính cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp hành chính theo thẩm quyền.
5. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không ban hành quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Đội Thanh tra báo cáo Chánh Thanh tra xem xét quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm của Thanh tra viên Xây dựng
1. Chịu trách nhiệm quản lý theo địa bàn và nhiệm vụ được phân công; thường xuyên tổ chức kiểm tra và phối hợp với lực lượng quản lý cấp xã, cấp huyện xử lý những hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về thanh tra, xử lý vi phạm hành chính và các văn bản khác có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra viên.
Điều 5. Trách nhiệm của Thanh tra Sở Xây dựng
1. Thực hiện thanh tra chuyên nghành xây dựng theo Điều 17 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ngày 6/4/2005 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Xây dựng.
2. Chịu sự chỉ đạo của Giám đốc Sở trong việc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý trật tự xây dựng.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra.
Điều 6. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra
1. Lãnh đạo, chỉ đạo Đội Thanh tra và thường xuyên kiểm tra việc phối hợp của Đội thanh tra với các cơ quan liên quan trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo pháp luật quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của lực lượng quản lý xây dựng cấp xã
Chủ động hoặc phối hợp với Đội Thanh tra trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý những hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
Điều 8. Trách nhiệm của lực lượng quản lý xây dựng cấp huyện
1. Trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý về kiến trúc, quy hoạch, xây dựng, vật liệu xây dựng, nhà ở, công sở.
2. Phối hợp với Đội Thanh tra để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xây dựng ở cấp huyện.
Điều 9. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng quản lý xây dựng cấp xã thực hiện nhiệm vụ và phối hợp với Thanh tra viên xây dựng, Đội Thanh tra trong việc kiểm tra về trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp hành chính theo thẩm quyền khi có yêu cầu của Đội thanh tra.
3. Giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 10.Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng quản lý xây dựng cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý xây dựng và phối hợp với Thanh tra viên, Đội thanh tra và Thanh tra Sở trong việc kiểm tra về trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Tạo điều kiện cho Thanh tra sở hoạt động trên địa bàn; bố trí nơi làm việc cho Đội thanh tra.
3. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp hành chính theo thẩm quyền khi đội thanh tra trình.
4. Giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của Giám đốc Sở xây dựng
1. Chỉ đạo, lãnh đạo Thanh tra Sở phối hợp với lực lượng quản lý xây dựng cấp huyện, cấp xã trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh thanh tra.
3. Giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH; CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, BÁO CÁO VÀ TÀI CHÍNH
Điều 12. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 30 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 45 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 29 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 44 Nghị định 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 28 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 43 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
4. Chánh thanh tra xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 38 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và khoản 4 Điều 46 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
5. Thanh tra viên xây dựng xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và khoản 1 Điều 46 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà.
Điều 13. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Chương IV Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002, các Điều 48, 49, 50, 51, 52 Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 14. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Chế độ hội họp
- Sở Xây dựng tổ chức họp với Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác, quản lý trật tự xây dựng được thực hiện theo lịch giao ban của Sở Xây dựng với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thanh tra Sở tổ chức họp giao ban định kì hàng tháng với lực lượng quản lý xây dựng cấp huyện và Đội Thanh tra về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
- Đội Thanh tra tổ chức họp giao ban định kỳ hàng tuần với lực lượng quản lý xây dựng cấp xã về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Chế độ báo cáo
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo định kì hàng tháng, quý, năm cho Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo định kì hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất cho Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Chế độ tài chính
1. Kinh phí hoạt động của Thanh tra Sở do ngân sách cấp tỉnh bảo đảm theo định mức quy định và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí hoạt động của lực lượng quản lý xây dựng cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp.
3. Kinh phí hoạt động của lực lượng quản lý xây dựng cấp xã do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
4. Thanh tra Sở được phép trích và sử dụng từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng theo chế độ quy định hiện hành.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý về trật tự xây dựng được khen thưởng theo quy định.
2. Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xử phạt vi phạm hành chính theo Quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thi đua khen thưởng.
Điều 17. Kỷ luật
Việc cản trở, đưa hối lộ, trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra xây dựng, tố cáo sai sự thật, vi phạm pháp luật về thanh tra; lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra, có động cơ cá nhân, thiếu tinh thần trách nhiệm, kết luận không đúng, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Đội trưởng Đội Thanh tra Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy định này./.
- 1Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp, phối hợp quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2Công văn 1955/SXD-TTr về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Xây dựng do Sở Xây dựng thành phố Hà Nội ban hành
- 1Thông tư liên tịch 10/2005/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra xây dựng ở địa phương do Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ ban hành
- 2Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi
- 3Thông tư liên tịch 18/2005/TTLT-BXD-TTCP hướng dẫn một số nội dung về thanh tra xây dựng do Bộ Xây dựng -Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 5Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 6Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Luật xây dựng 2003
- 9Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 10Luật Thanh tra 2004
- 11Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 12Nghị định 46/2005/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Thanh tra xây dựng
- 13Quyết định 59/2006/QĐ-UBND về tổ chức lại Thanh tra Sở Xây dựng do Tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 14Công văn 1955/SXD-TTr về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Xây dựng do Sở Xây dựng thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 27/2007/QĐ-UBND về Quy định phối hợp hoạt động của Thanh tra chuyên ngành Xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 27/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/06/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra