- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 169/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch Lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 1225/QĐ-TTg năm 2019 Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2669/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 23 tháng 11 năm 2020 |
BAN HÀNH DANH MỤC DỰ ÁN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 17/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục dự án vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 16/02/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Danh mục dự án vận động viện trợ phi chính chính phủ nước ngoài giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 3: Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Trưởng Ban công tác phi chính phủ nước ngoài; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Lâm Đồng, được xây dựng trên cơ sở các văn bản sau:
- Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 17/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2019 - 2025;
- Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; Kế hoạch số 8772/KH-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 25/9/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch, lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
- Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 08/10/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2018 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 23/01/2017 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học và Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
II. NGUYÊN TẮC HỢP TÁC VÀ VẬN ĐỘNG
1. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động vì mục đích nhân đạo và phát triển của các tổ chức PCPNN, các đối tác phát triển khác tại tỉnh Lâm Đồng, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa nhân dân trong tỉnh với nhân dân các nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình của các bên và sự tham gia của người dân trong quá trình triển khai các hoạt động hợp tác với các tổ chức PCPNN tại tỉnh.
3. Xây dựng và tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN và các đối tác phát triển khác trên cơ sở đường lối và chính sách đối ngoại của Việt Nam và của tỉnh Lâm Đồng.
4. Công tác vận động và tiếp nhận viện trợ PCPNN phải phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam; định hướng và chính sách phát triển của Nhà nước Việt Nam trong từng giai đoạn, định hướng ưu tiên của tỉnh Lâm Đồng trong từng thời gian và từng lĩnh vực cụ thể.
1. Mục tiêu tổng quát: Tiếp tục tăng cường vận động, hợp tác và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn viện trợ PCPNN vào tỉnh Lâm Đồng thông qua các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài để thúc đẩy quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới và góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác giữa tỉnh Lâm Đồng với các tổ chức PCPNN và đối tác phát triển khác đã, đang hoạt động tại tỉnh, đồng thời mở rộng có chọn lọc các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN và các đối tác phát triển khác có tiềm năng.
b) Duy trì, nâng cao giá trị và hiệu quả viện trợ PCPNN vào các lĩnh vực, địa bàn ưu tiên của tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và quan hệ hữu nghị hợp tác tại địa phương.
c) Nâng cao tính chủ động của các sở, ngành, địa phương trong quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN.
d) Thông qua công tác PCPNN giới thiệu đến bạn bè quốc tế hiểu về quan điểm, đường lối, chính sách đối ngoại, chủ trương tích cực hội nhập quốc tế và xây dựng đất nước của Việt Nam nói chung, tỉnh Lâm Đồng nói riêng.
1. Ưu tiên hợp tác theo lĩnh vực:
a) Giáo dục, đào tạo và dạy nghề
- Xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục: hỗ trợ xây dựng trường học và cải thiện cơ sở vật chất tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
- Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường phổ thông, cao đẳng, đại học, trung tâm đào tạo nghề nghiệp trong tỉnh.
- Cấp học bổng, hỗ trợ bữa ăn cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Hỗ trợ xây dựng chương trình đào tạo tiên tiến, tăng cường hệ thống kiểm định, đánh giá chất lượng, tăng cường hoạt động trao đổi, liên kết, hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, tăng cường hợp tác giữa đào tạo và thực hành, giữa nhà trường và doanh nghiệp.
- Phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề; đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm cho các đối tượng yếu thế trong xã hội, người khuyết tật, lao động di cư...
- Hỗ trợ đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và định hướng việc làm cho thanh niên.
- Dạy nghề, phát triển ngành nghề thủ công để tạo việc làm, hỗ trợ các hợp tác xã...
- Phát triển ngành nghề, chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình dạy nghề hiệu quả, trao đổi chuyên gia.
b) Y tế:
- Đào tạo cán bộ y tế: hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp học bổng đào tạo cán bộ y tế trong và ngoài nước.
- Phát triển hạ tầng cơ sở y tế: nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật chăm sóc và điều trị bệnh cho các bệnh viện tỉnh, huyện và các trạm y tế xã, thị trấn.
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia về y tế: Các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống giảm tác hại của ma túy; hỗ trợ và điều trị người có HIV/AIDS, tuyên truyền nguy cơ hiểm họa; các hoạt động dân số: Kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền sử dụng biện pháp tránh thai an toàn; tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, giảm tử vong mẹ và trẻ em.
- Hỗ trợ các chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng, đặc biệt là phòng, chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; cận thị học đường ở trẻ, hỗ trợ cải thiện vệ sinh an toàn thực phẩm; hỗ trợ tăng cường mạng lưới dịch vụ và trị liệu cho trẻ em khuyết tật; kỹ năng nuôi dạy trẻ; hỗ trợ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo, trẻ em dị tật bẩm sinh; truyền thông giáo dục nâng cao sức khỏe cộng đồng.
- Hỗ trợ thực hiện các chương trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ trong ứng phó và ngăn chặn các dịch bệnh trên diện rộng.
- Hỗ trợ phòng, chống các bệnh truyền nhiễm; kiểm soát dịch bệnh, nâng cao năng lực cho các trung tâm kiểm soát dịch bệnh.
c) Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn:
- Hỗ trợ tập huấn, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, nâng cao năng lực và trình độ cho cán bộ nông nghiệp và hộ nông dân; hỗ trợ nghiên cứu khoa học và triển khai mô hình giải pháp trong nông, lâm, thủy sản và phát triển nông thôn (nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nuôi trồng thủy sản, quản lý dịch bệnh, môi trường...); sản xuất vật nuôi, cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu; phòng chống và kiểm soát dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi;
- Hạ tầng nông thôn: phát triển hạ tầng sản xuất như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn, tuyến đường phụ, công trình nước sạch, nhà vệ sinh....;
- Xây dựng nông thôn mới: hỗ trợ phát triển các ngành, nghề thủ công, sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyên đối cơ cấu kinh tế thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp.
d) Giải quyết các vấn đề xã hội:
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ có hoàn cảnh khó khăn (như trẻ em mồ côi, khuyết tật, không nơi nương tựa);
- Hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và tài chính cho các cơ sở bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng yếm thế (xây nhà tình thương, tặng thẻ bảo hiểm y tế...);
- Phòng chống bạo lực gia đình, buôn bán, xâm hại phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;
- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông và tai nạn do thiên tai;
- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin.
đ) Môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp:
- Bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên, bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học, ứng phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu; các dự án hỗ trợ quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững;
- Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống nhà chống lũ, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai...;
- Sử dụng hiệu quả và bền vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng; thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển công nghệ xanh;
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường và phòng chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các loài động vật hoang dã;
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình xử lý ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi; hỗ trợ xây dựng các bãi xử lý rác thải tập trung và mô hình xử lý rác hộ gia đình nông thôn;
- Hỗ trợ các mô hình nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng, xây dựng mô hình sinh kế thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Cứu trợ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai, tái thiết cơ sở hạ tầng và phục hồi sản xuất;
e) Văn hóa, thể thao và du lịch:
- Hỗ trợ bảo tồn, nghiên cứu và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa và văn hóa phi vật thể, văn hóa dân gian, văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số;
- Tăng cường, phát triển phong trào, hoạt động thể thao của toàn dân, thể dục thể thao trường học, hỗ trợ đào tạo huấn luyện viên, vận động viên, hỗ trợ trang thiết bị phục vụ hoạt động vui chơi, thể thao cộng đồng, thể thao người khuyết tật ở các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa, miền núi;
- Hỗ trợ phát triển du lịch bền vững, du lịch xanh, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng.
a) Khu vực nông thôn:
Ưu tiên thực hiện các chương trình, dự án tại các xã đặc biệt khó khăn, trong đó tập trung vào:
- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số;
- Đào tạo, dạy nghề; phát triển ngành nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ các chương trình tài chính vi mô; hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác thủ công mỹ nghệ;
- Phát triển khuyến nông, khuyến lâm; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn...; xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp, phát triển nông thôn theo vùng, phát huy đặc điểm và lợi thế của từng vùng, bổ sung mô hình phát triển nông thôn mới;
- Đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị cho các bệnh viện và trung tâm chuyên ngành cấp tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã; cấp nước sạch, nâng cao vệ sinh môi trường;
- Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn mại dâm; hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS; phòng, chống và giảm tác hại của ma túy; tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn; hỗ trợ các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản...;
- Đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hóa, cải tạo, nâng cấp hệ thống các trường, phân trường tiểu học và trung học cơ sở, trường mầm non và mẫu giáo, trường dân tộc nội trú, nhà nội trú, bán trú cho trẻ em dân tộc thiểu số;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật, người cao tuổi...);
- Bảo vệ và cải thiện môi trường (trồng và bảo vệ rừng); bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo tồn các di sản văn hóa; ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu;
- Phát triển mô hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng.
b) Khu vực đô thị:
- Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm;
- Phát triển ngành, nghề thủ công; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật, người cao tuổi...), người bị xâm hại, bị mua bán, bạo lực gia đình, lao động nhập cư, di dân...;
- Phòng, chống HIV/AIDS, ma túy, mại dâm;
- Cải thiện môi trường, giao thông đô thị.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức về viện trợ phi chính phủ nước ngoài
Quán triệt, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, đội ngũ cán bộ công chức và nhân dân trong tỉnh về công tác PCPNN và ý nghĩa của việc tăng cường hợp tác với các tổ chức PCPNN, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển nước ngoài khác bằng hình thức phù hợp.
2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về phi chính phủ nước ngoài
Ban hành, sửa đổi các văn bản pháp lý của tỉnh phù hợp với những sửa đổi của hệ thống văn bản pháp quy của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực PCPNN; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức PCPNN, các nhà tài trợ, các đối tác triển khai các chương trình, dự án viện trợ PCPNN tại tỉnh đạt hiệu quả.
3. Tăng cường hợp tác, cung cấp thông tin
a) Tăng cường hợp tác cung cấp thông tin, giới thiệu nhu cầu vận động viện trợ của tỉnh đến các tổ chức PCPNN, các nhà tài trợ nước ngoài, bằng nhiều phương thức khác nhau.
b) Tăng cường trao đổi, tiếp nhận thông tin về các tổ chức PCPNN với Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN để triển khai công tác vận động phù hợp với chương trình của tỉnh, với thế mạnh và kế hoạch tài trợ của từng tổ chức.
c) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định của pháp luật Việt Nam cho các tổ chức PCPNN, các đối tác nước ngoài khác hoạt động tại tỉnh để biết, thực hiện đúng và đầy đủ các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam và của tỉnh.
d) Ban hành Danh mục dự án kêu gọi viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 (đính kèm), hàng năm bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu ưu tiên của tỉnh và lĩnh vực mà tổ chức PCPNN có lợi thế, làm cơ sở để tăng cường hợp tác, vận động viện trợ PCPNN vào tỉnh.
đ) Tăng cường công tác phối hợp của các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương trong công tác vận động viện trợ PCPNN.
4. Đổi mới và đa dạng phương thức, đối tượng quan hệ hợp tác, vận động viện trợ PCPNN
a) Chủ động xây dựng, duy trì quan hệ hợp tác, vận động viện trợ PCPNN. Cung cấp nhanh, chính xác về tình hình và nhu cầu của các ngành, địa phương trong tỉnh làm cơ sở để các nhà tài trợ, các tổ chức PCPNN xem xét.
b) Tham gia vào các hội nghị, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin trong công tác vận động, sử dụng viện trợ PCPNN do các cơ quan Trung ương và các tỉnh bạn tổ chức tổ chức.
c) Tổ chức hội nghị, gặp mặt giữa tỉnh Lâm Đồng với các tổ chức PCPNN; tổ chức các đoàn công tác đi gặp gỡ, tiếp xúc, làm việc và thiết lập quan hệ với các tổ chức PCPNN, các hiệp hội doanh nghiệp, các cơ quan đại diện ngoại giao của nước bạn tại Việt Nam để chia sẻ thông tin và vận động viện trợ cho tỉnh.
d) Huy động các đối tác và chương trình dự án PCPNN hỗ trợ hợp tác triển khai các mô hình giải pháp thí điểm trên thực tế làm cơ sở đúc kết kinh nghiệm.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng viện trợ PCPNN
a) Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá các chương trình, dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện những vướng mắc, phát sinh, kịp thời hướng dẫn đơn vị thụ hưởng, nhà tài trợ thực hiện đúng theo quy định đối với công tác tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN.
b) Tăng cường sự tham gia giám sát của cộng đồng đối với các chương trình, dự án PCPNN.
c) Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
d) Khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp tích cực trong công tác viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
1. Ban Công tác phi chính phủ nước ngoài tỉnh Lâm Đồng
a) Là Ban tham mưu thuộc UBND tỉnh Lâm Đồng, được thành lập liên ngành gồm 09 đồng chí đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan (trong đó Trưởng ban do 01 Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm, có 01 Phó ban là Giám đốc Sở Ngoại vụ); có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác vận động, tiếp nhận viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Ban có Tổ chuyên viên giúp việc chuyên trách và thường trực tại Sở Ngoại vụ để giải quyết các công việc liên quan.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, UBND cấp huyện trong công tác vận động, tiếp nhận viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN.
c) Kiểm tra, theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện các chủ trương của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác vận động, tiếp nhận và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN.
d) Tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN và viện trợ khẩn cấp của các tổ chức PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh.
đ) Chỉ đạo và trực tiếp vận động các tổ chức PCPNN triển khai các chương trình viện trợ tại tỉnh Lâm Đồng. Ký kết các văn bản thỏa thuận, cam kết viện trợ của các tổ chức PCPNN.
e) Xây dựng các phương án đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong việc lựa chọn đối tác, quản lý các hoạt động của đối tác nước ngoài thực hiện chương trình viện trợ tại tỉnh Lâm Đồng.
g) Tổ chức và cho phép tổ chức các hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế về công tác vận động, quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN.
h) Hàng năm, phê duyệt dự toán kinh phí đối ứng và chi phí tư vấn, chi phí kêu gọi đầu tư và các hoạt động khác.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao trong công tác vận động, tiếp nhận viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN.
a) Cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh và là cơ quan thường trực của Ban công tác PCPNN tỉnh Lâm Đồng thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh; quản lý các hoạt động quan hệ và vận động viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp lý của tỉnh về vận động viện trợ và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN phù hợp với những sửa đổi của hệ thống văn bản pháp quy của Trung ương.
c) Hướng dẫn các cơ quan, địa phương trong tỉnh và các tổ chức PCPNN, đối tác nước ngoài khác thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam và của tỉnh Lâm Đồng về hoạt động của tổ chức PCPNN tại tỉnh.
d) Tham gia thẩm định chương trình, dự án và các khoản viện PCPNN, các khoản cứu trợ khẩn cấp; tham mưu UBND tỉnh cho ý kiến về việc cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức PCPNN tại tỉnh.
đ) Phối hợp với các ngành liên quan kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức PCPNN khi có thiên tai hoặc trong trường hợp khẩn cấp, đột xuất theo chủ trương của UBND tỉnh.
e) Theo dõi, đôn đốc thực hiện chương trình này, định kỳ hằng năm, phối hợp các sở, ngành, địa phương tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động, công tác quản lý và vận động viện trợ PCPNN, trình UBND tỉnh trước ngày 10/7 (báo cáo 06 tháng đầu năm) và 10/01 (báo cáo năm) để báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
a) Cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện tốt công tác hướng dẫn tiếp nhận, thẩm định, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn viện trợ PCPNN.
c) Tham mưu UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp lý của tỉnh về quản lý, sử dụng viện trợ PCPNN phù hợp với những sửa đổi của hệ thống văn bản pháp quy của Trung ương.
Tham mưu UBND tỉnh trong công tác quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tiếp nhận thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính đối với nguồn viện trợ PCPNN đúng theo quy định hiện hành.
5. Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Phối hợp quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN, người nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho các tổ chức PCPNN trong quá trình triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
b) Tham gia thẩm định và góp ý kiến chương trình, dự án và các khoản viện trợ PCPNN.
c) Tham gia ý kiến về việc cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức PCPNN.
a) Phối hợp trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn các quy định của pháp luật hiện hành về công tác PCPNN dành cho chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo tại địa phương.
b) Phối hợp quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN, người nước ngoài và người Việt Nam làm việc cho các tổ chức PCPNN có yếu tố tôn giáo trong quá trình triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
c) Tham gia thẩm định và góp ý kiến chương trình, dự án và các khoản viện trợ PCPNN có yếu tố tôn giáo.
d) Tham gia ý kiến về việc cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy đăng ký hoạt động của các tổ chức PCPNN có yếu tố tôn giáo.
7. Các sở, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, UBND các huyện và thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc:
a) Căn cứ Chương trình này, cụ thể hóa các ưu tiên trong vận động viện trợ PCPNN để xây dựng danh mục và đề cương các chương trình, kế hoạch trên cơ sở tình hình thực tế của đơn vị, gửi danh sách và cập nhật thường xuyên cho Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b) Tăng cường chia sẻ thông tin, phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện công tác vận động, quản lý, sử dụng viện trợ PCPNN đúng quy định, đạt hiệu quả.
c) Tham gia ý kiến khi có văn bản của các cơ quan liên quan đề nghị góp ý, báo cáo những vấn đề liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN và công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN.
d) Định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo tình hình hoạt động, công tác quản lý và vận động viện trợ PCPNN gửi về Sở Ngoại vụ và Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/6 (báo cáo 06 tháng đầu năm) và 30/12 (báo cáo năm) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
đ) Đề xuất UBND tỉnh khen thưởng tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có thành tích trong vận động viện trợ PCPNN.
Chương trình này được triển khai thực hiện từ các nguồn tài trợ hợp pháp trong và ngoài nước và từ nguồn ngân sách Nhà nước được dự toán trong ngân sách hằng năm của các sở, ngành, địa phương (nếu có)./.
DANH MỤC VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(kèm theo Quyết định số: 2669/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của UBND tỉnh Lâm Đồng )
Stt | Tên chương trình, dự án, viện trợ phi dự án | Cơ quan tiếp nhận và thực hiện | Địa điểm | Mục tiêu | Mô tả khái quát hiện trạng | Đối tượng thụ hưởng | Tổng vốn đầu tư (triệu đồng) | Thời gian thực hiện | ||
Tổng | Vốn tài trợ | Vốn đối ứng | ||||||||
1 | Cấp nước tập trung | UBND huyện Cát Tiên | Thôn Bù Khiếu và thôn Phước Sơn, xã Phước Cát 2 | Xây dựng giếng khoan gồm cụm đầu mối và hệ thống cấp nước | Hiện chưa có công trình nước tự chảy hợp vệ sinh, không đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước giếng trong sinh hoạt của người dân. Người dân tham gia xây dựng đào mương và lắp đặt đường ống | 78 dân/16 hộ | 800 | 795 | 5 | 01 năm |
2 | Duy tu, sửa chữa, nâng cấp đường giao thông trục xã đoạn từ Miếu Ông đến Cầu Sắt | UBND huyện Đức Trọng | Thôn Gần Reo | Nâng cấp hạ tầng giao thông trục xã qua thôn Gần Reo | Chủ yếu là đường cấp phối hoặc đường đất đỏ, do đó việc đi lại của người phục vụ sinh hoạt, sản xuất gặp nhiều khó khăn | 117 em học sinh tại khu vực và gia đình | 1.500 | 1.500 | Người dân hiến đất mở đường, vật kiến trúc, cây trồng hai bên | 04 tháng |
3 | Hệ thống bồn lọc nước | UBND huyện Bảo Lâm | Trường MN Lộc Đức, Trường TH Lộc Đức | Xây dựng 2 hệ thống bồn lọc nước | Hiện khu vực có số đông các em học sinh và giáo viên nhà trường đang sử dụng nguồn nước giếng nhiễm phèn, không đảm bảo vệ sinh | 300 em | 500 | 500 | 0 | 03 tháng |
4 | Cấp nước sinh hoạt | UBND huyện Bảo Lâm | Thôn Đa Hang Lang 1, xã Lộc Phú | Xây dựng 10 giếng khoan và hệ thống bảo vệ | Khu vực có khoảng 100 hộ dân người đồng bào dân tộc thiểu số chưa có nước | 2.857 hộ/ 8077 dân | 2.300 | 2.300 |
| 01 năm |
5 | Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp | UBND huyện Đam Rông | Các xã: Phi Liêng, Đạ K’Nàng và Đạ Rsal | Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất cây ăn quả, rau hoa trên địa bàn huyện theo hướng an toàn sinh học | Các xã chưa đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp | Hợp tác xã nông nghiệp, cá nhân và hộ gia đình | 2.000 | 1.400 | 600 | 02 năm |
6 | Hỗ trợ cảnh báo phòng chống thiên tai | Sở NN&PTNT | Toàn tỉnh | Lắp đặt 30 trạm đo mưa tự động chuyên dụng | Phụ vụ việc hỗ trợ công tác cảnh báo thiên tai, đặc biệt với sự thay đổi bất thường của thời tiết tại tỉnh Lâm Đồng | Người dân toàn tỉnh | 1.350 | 1.000 | 350 | 04 năm |
7 | Xây dựng thí điểm hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm trong chuỗi rau | Sở NN&PTNT | Toàn tỉnh | Xây dựng thí điểm hệ thống tự kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm trong chuỗi rau | Hiện việc kiểm sát chất lượng, an toàn thực phẩm còn gặp nhiều khó khăn, chưa có các biện pháp phù hợp, đặc biệt tại các điểm trọng yếu, nguy cơ về ATTP | Người dân toàn tỉnh | 1.300 | 1.000 | 300 | 02 năm |
8 | Cấp nước tập trung | UBND huyện Cát Tiên | Thôn Mỹ Thủy và Mỹ Điền, xã Mỹ Lâm | Xây dựng giếng khoan tại 02 thôn gồm cụm đầu mối và hệ thống cấp nước | Chưa có công trình nước tự chảy hợp vệ sinh, số giếng đang có hiện đã xuống cấp. Người dân tham gia xây dựng đào mương lắp đặt đường ống | 476 dân/117 hộ | 1.000 | 950 | 50 | 01 năm |
9 | Phát triển cây điều (cải tạo giống điều có năng suất cao) | UBND huyện Cát Tiên | Toàn huyện | Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm điều | Nâng suất cây điều hiện nay tại huyện thấp |
| 700 | 700 | 0 | 01 năm |
10 | Phát triển sản phẩm thương hiệu lúa gạo Cát Tiên (phát triển các giống lúa mới có chất lượng cao) | UBND huyện Cát Tiên | Toàn huyện | Tăng chất lượng, sản lượng lúa, gạo Cát Tiên | Hiện nay sản phẩm lúa gạo trên địa bàn chủ yếu xuất thô đi các thị trường tiêu thụ |
| 600 | 600 | 0 | 01 năm |
1 | Xây dựng nhà vệ sinh tại trường Tiểu học Liên Đầm 2 | UBND huyện Di Linh | Trường TH Liên Đầm 2, thôn 4, xã Liên Đầm | Xây dựng nhà vệ sinh dành cho học sinh nhà trường | Toàn trường có 286 học sinh, trong đó có 30 em thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo. Trường hiện chỉ có 01 nhà vệ sinh (15m2) và đã xuống cấp nghiêm trọng | Gần 300 học sinh | 500 | 400 | 100 | 03 tháng |
2 | Hỗ trợ học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn | UBND huyện Đam Rông | Toàn huyện | Tặng học bổng cho học sinh | 70% học sinh trong toàn huyện là người đồng bào dân tộc thiểu số, có điều kiện hoàn cảnh khó khăn, cha mẹ không có thu nhập ổn định, cần được hỗ trợ thêm trong cuộc sống | Học sinh từ 6 đến 15 tuổi | 200 | 200 | 0 | 04 năm |
3 | Xây dựng cơ sở hạ tầng cho Trường Mầm non | UBND huyện Bảo Lâm | Trường Mầm non Lộc Đức | Xây dựng 02 phòng học đủ chuẩn | Hiện trường đang thiếu cơ sở hạ tầng phục vụ việc dạy và học | Hơn 90 học sinh và giáo viên | 700 | 700 | 0 | 06 tháng |
4 | Xây dựng cơ sở hạ tầng cho Trường Tiểu học | UBND huyện Bảo Lâm | Trường TH Lộc Tân, xã Lộc Tân | Xây dựng 04 phòng học đủ chuẩn | Hiện các cháu đang phải học trong phòng đã xuống cấp, không bảo đảm an toàn | Gần 400 học sinh và giáo viên | 2.200 | 1.400 | 800 | 06 tháng |
5 | Cải thiện chất lượng giáo dục tại trường TH Phi Tô | UBND huyện Lâm Hà | Trường TH Phi Tô | Đầu tư các trang thiết bị luyện tập ngoài trời và hệ thống lọc nước uống tại chỗ | Trường có 529 học sinh/18 lớp. Trong đó, số học sinh đbdtts chiếm 82%. Hiện nay, trường còn thiếu nhiều các trang thiết bị phục vụ vui chơi ngoài trời và năm 2015 được trang bị hệ thống lọc nước nhưng thường xuyên hư hỏng | 529 em và giáo viên | 350 | 350 | 0 | 03 tháng |
6 | Cải thiện chất lượng giáo dục tại trường TH Đa Nung | UBND huyện Lâm Hà | Trường TH Đa Nung | Đầu tư các trang thiết bị luyện tập ngoài trời và hệ thống lọc nước uống tại chỗ | Trường có 420 học sinh/13 lớp. Trong đó, số học sinh dtts chiếm 50%. Hiện nay, trường còn thiếu nhiều các trang thiết bị phục vụ vui chơi ngoài trời và chưa được trang bị hệ thống lọc nước uống | 420 em và giáo viên | 350 | 350 | 0 | 03 tháng |
7 | Cải thiện chất lượng giáo dục tại trường TH Tân Hà 2 | UBND huyện Lâm Hà | Trường TH Tân Hà 2 | Đầu tư các trang thiết bị luyện tập ngoài trời và hệ thống lọc nước uống tại chỗ | Trường có 634 học sinh/19 lớp. Hiện, trường còn thiếu nhiều các trang thiết bị phục vụ vui chơi ngoài trời và chưa có hệ thống lọc nước uống | 634 em và giáo viên | 350 | 350 | 0 | 03 tháng |
8 | Cải thiện chất lượng giáo dục tại trường TH Tân Thanh 2 | UBND huyện Lâm Hà | Trường TH Tân Thanh 2 | Đầu tư các trang thiết bị luyện tập ngoài trời và hệ thống lọc nước uống tại chỗ | Trường có 710 học sinh/25 lớp. Trong đó, số học sinh dtts chiếm 61%. Hiện nay, trường còn thiếu nhiều các trang thiết bị phục vụ vui chơi ngoài trời và chưa có hệ thống lọc nước uống | 710 em và giáo viên | 350 | 350 | 0 | 03 tháng |
9 | Cải thiện chất lượng giáo dục tại trường TH Nam Ban 2 | UBND huyện Lâm Hà | Trường TH Nam Ban 2 | Đầu tư các trang thiết bị luyện tập ngoài trời và hệ thống lọc nước uống tại chỗ | Trường có 512 học sinh/18 lớp. Hiện nay, trường còn thiếu nhiều các trang thiết bị phục vụ vui chơi ngoài trời và chưa có hệ thống lọc nước uống | 512 em và giáo viên | 350 | 350 | 0 | 03 tháng |
10 | Cải thiện chất lượng giáo dục tại trường THCS Từ Liêm | UBND huyện Lâm Hà | Trường THCS Từ Liêm | Đầu tư các trang thiết bị luyện tập ngoài trời và hệ thống lọc nước uống tại chỗ | Trường có 903 học sinh/21 lớp. Hiện nay, trường còn thiếu nhiều các trang thiết bị phục vụ vui chơi ngoài trời và chưa có hệ thống lọc nước uống | 903 em và giáo viên | 350 | 350 | 0 | 03 tháng |
11 | Cải thiện chất lượng giáo dục tại trường THCS Tân Hà | UBND huyện Lâm Hà | Trường THCS Tân Hà | Đầu tư các trang thiết bị luyện tập ngoài trời | Trường có 1050 học sinh/26 lớp. Hiện nay, trường còn thiếu nhiều các trang thiết bị phục vụ vui chơi ngoài trời | 1050 em và giáo viên | 200 | 200 | 0 | 03 tháng |
12 | Xây dựng nhà vệ sinh tại điểm trường Hiệp Thuận | UBND huyện Đức Trọng | Xã Ninh Gia | Xây dựng nhà vệ sinh cho học sinh | Đảm bảo an toàn vệ sinh trường học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học |
| 170 | 170 | 0 | 03 tháng |
13 | Xây dựng nhà vệ sinh tại điểm trường Tân Phú | UBND huyện Đức Trọng | Xã Ninh Gia | Xây dựng nhà vệ sinh cho học sinh | Đảm bảo an toàn vệ sinh trường học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học |
| 170 | 170 | 0 | 03 tháng |
14 | Xây dựng cơ sở hạ tầng trường Tiểu học N’Thôn Hạ | UBND huyện Đức Trọng | Xã N’ Thôn Hạ | Xây dựng 06 phòng học | Hiện nay số phòng học chỉ đáp ứng cho 8/21 lớp học 02 buổi/ngày. Đến năm 2022- 2023 số lớp học dự kiến tăng so với hiện nay từ 21 lên 23 lớp | Hơn 900 học sinh và giáo viên | 1.800 | 1.800 | 0 | 06 tháng |
15 | Mái che sân trường mầm non | UBND huyện Lạc Dương | Thôn Đạ Cháy, xã Đạ Nhim | Xây dựng mái che sân trường bằng dù kéo có thể mở ra với diện tích 440m2 | Hiện trường không có mái che, khi tổ chức các hoạt động tập thể cho trẻ, thường xuyên phải bị ảnh hưởng của thời tiết thất thường, khó chủ động, giảm hiệu quả hoạt động và ảnh hưởng sức khỏe của trẻ | 325 trẻ và 34 giáo viên, cán bộ nhà trường | 420 | 370 | 50 | 02 tháng |
16 | Xây dựng nhà vệ sinh tại trường THCS Xã Lát | UBND huyện Lạc Dương | Thôn Đạ Nghịt 1, xã Lát | Xây dựng khu vệ sinh mới có 04 phòng với diện tích 96m2 (2 cho học sinh và 2 cho giáo viên) | Hiện trường có 02 phòng vệ sinh (1 cho học sinh với 4 bàn cầu, 2 tiểu; 1 cho giáo viên với 2 bàn cầu) không đủ đáp ứng nhu cầu hàng ngày, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của học sinh và giáo viên | 174 học sinh và 21 giáo viên, nhân viên | 600 | 500 | 100 | 05 tháng |
17 | Hệ thống phòng cháy chữa cháy trường Mầm non Long Lanh | UBND huyện Lạc Dương | thôn Đưng K Si - xã Đạ Chais | Lắp mới hệ thống PCCC với 12 bình, 02 bể chứa nước, 02 hệ thống ống, 02 vòi, 02 hệ thống thoát hiểm | Công tác phòng cháy chữa cháy là một công việc quan trọng để đảm bảo môi trường an toàn cho nhà trường ở phần lớn các cấp học, nhất là ở bậc mầm non. Tuy nhiên, tại điểm trường Đưng K’Si chưa có hệ thống phòng cháy chữa cháy và chưa được đưa vào hạng mục kế hoạch mua sắm nào. | 180 học sinh và 24 cán bộ, giáo viên, nhân viên | 119 | 119 | 0 | 02 tháng |
18 | Làm mái che sân trường Mần non Sơn Ca | UBND huyện Lạc Dương | thị trấn Lạc Dương | Xây dựng mái che sân trường bằng dù kéo có thể mở ra với diện tích 760m2 | Hiện trường không có mái che, khi tổ chức các hoạt động tập thể cho trẻ, thường xuyên phải bị ảnh hưởng của thời tiết thất thường, khó chủ động, giảm hiệu quả hoạt động và ảnh hưởng sức khỏe của trẻ | 450 trẻ và 41 cán bộ, giáo viên, nhân viên | 433 | 383 | 50 | 03 tháng |
1 | Xử lý rác thải rắn y tế | UBND huyện Đơn Dương | Trung tâm Y tế huyện | Đầu tư lò đốt rác thải rắn y tế | Hiện Trung tâm đang sử dụng lò đốt rác thải rắn y tế 02 buồng đốt công suất 20kg/lần, sử dụng dầu Diezel từ năm 2010. Hệ thống đang xuống cấp trầm trọng, không đáp ứng được nhu cầu tại đơn vị | Nhân dân toàn huyện | 1.700 | 1.700 | 0 | 03 tháng |
2 | Trang thiết bị y tế tại Trung tâm Y tế huyện Di Linh | UBND huyện Di Linh | Trung tâm Y tế huyện Di Linh | Trang bị mới 01 hệ thống chuyển đổi máy XQ kỹ thuật số | Hiện Trung tâm đang sử dụng máy chụp XQ kỹ thuật số từ việc liên doanh liên kết từ năm 2012, đến năm 2020 đã hết thời hạn sử dụng. Vì vậy Trung tâm không có đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ việc khám chữa bệnh | Người dân toàn huyện | 1.000 | 1.000 | 0 | 02 tháng |
3 | Trang thiết bị y tế tại Trung tâm Y tế huyện Di Linh | UBND huyện Di Linh | Trung tâm Y tế huyện Di Linh | Trang bị mới 01 máy gây mê | Hiện Trung tâm sử dụng máy gây mê được cấp từ năm 2009 đến nay đã hết hạn sử dụng. | Người dân toàn huyện | 695 | 695 | 0 | 02 tháng |
4 | Mua sắm trang thiết bị y tế | UBND huyện Đam Rông | Trung tâm Y tế huyện Đam Rông | Mua sắm máy điện não đồ | Hiện Trung tâm chưa có máy điện não đồ, phục vụ khám cho đối tượng thi bằng lái xe | Người dân toàn huyện | 450 | 450 | 0 | 03 tháng |
5 | Đào tạo cán bộ y tế | UBND huyện Đam Rông | Trung tâm Y tế huyện Đam Rông | Hỗ trợ đội ngũ bác sỹ được đi học tập, bồi dưỡng | Hiện Trung tâm thiếu nhiều bác sỹ chuyên khoa sâu thuộc chuyên khoa tâm thần, mắt, chấn thương chỉnh hình, chẩn đoán hình ảnh, lão khoa, y học cổ truyền | Ưu tiên cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ | 1.583 | 1.583 | 0 | 05 năm |
6 | Trang thiết bị y tế | UBND huyện Cát Tiên | Trung tâm Y tế huyện Cát Tiên | Mua sắm hệ thống phẫu thuật nội soi ổ bụng | Hiện Trung tâm Y tế chưa có hệ thống phẫu thuật nội soi ổ bụng phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân | Người dân toàn huyện | 1.000 | 1.000 | 0 | 06 tháng |
7 | Chương trình phòng chống sốt xuất huyết, sốt rét | UBND huyện Cát Tiên | Trung tâm Y tế huyện Cát Tiên | Xử lý hóa chất bằng biện pháp phun hóa chất, diệt trừ vật trung gian truyền bệnh, dịch sốt xuất huyết, sốt rét | Do tính chất điều kiện khí hậu, thời tiết của huyện phát sinh dịch bệnh hằng năm | Người dân toàn huyện | 600 | 600 | 0 | 04 tháng |
8 | Nâng cao năng lực cấp cứu, khám chữa bệnh của Phòng khám Đa khoa Đà Loan | UBND huyện Đức Trọng | Xã Đà Loan | Đầu tư xe cứu thương và trang thiết bị siêu âm màu | Hiện phòng khám Đà Loan còn thiếu nhiều trang thiết bị |
| 1.700 | 1.700 | 0 | 03 tháng |
1 | Nâng cao năng lực khám chữa bệnh của cán bộ y tế huyện | UBND huyện Di Linh | Trung tâm Y tế huyện Di Linh | Đào tạo 03 nữ bác sỹ đi học chuyên khoa I (Hồi sức cấp cứu, Nhi và Nội tổng hợp) | - Chất lượng chuyên môn của một số cán bộ y tế chưa cao, còn khoảng trống về trình độ cần được tập huấn và đào tạo, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. - Tập trung hỗ trợ chuyên môn cho cán bộ y tế là nữ người đồng bào dân tộc thiểu số | 03 cán bộ y tế, Tập thể Trung tâm Y tế huyện và người dân trên toàn huyện | 477 | 477 | 0 | 02 năm |
2 | Tập huấn kiến thức mới về sản xuất nông nghiệp, an toàn thực phẩm... cho đội ngũ cán bộ khuyến nông | UBND huyện Đam Rông | Huyện Đam Rông | Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao nhận thức và kỹ năng cho đội ngũ khuyến nông | Lực lượng khuyến nông viên cơ sở chưa được tập huấn kiến thức mới về sản xuất nông nghiệp, an toàn thực phẩm, đáp ứng được nhu cầu của người dân | Đội ngũ khuyến nông viên | 500 | 500 | 0 | 04 năm |
3 | Nâng cao năng lực cho đội ngũ khuyến nông, thú y | UBND huyện Cát Tiên | Toàn huyện | Nâng cao khả năng hoạt động cho đội ngũ khuyến nông nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp | Chưa đồng đều về trình độ chuyên môn, khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật để tham mưu phát triển sản xuất nông nghiệp còn thấp | Cán bộ khuyến nông, thú y của huyện | 250 | 250 | 0 | 01 năm |
Lĩnh vực Bảo vệ môi trường, quản lý nguồn tài nguyên, phòng, chống thiên tai - dịch bệnh | ||||||||||
1 | Lò giết mổ gia súc tập trung | UBND huyện Đam Rông | Xã Đạ R’Sal | Thành lập khu giết mổ tập trung | Hiện xã chưa có khu giết mổ tập trung, chưa xử lý được nước thải ra môi trường xung quanh, còn gây ô nhiễm môi trường | Người dân toàn xã | 1.500 | 1.000 | 500 | 01 năm |
1 | Xây dựng nhà ở cho hộ nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số | UBND TP. Bảo Lộc | Phường B’Lao | Xây dựng 03 căn nhà | Hiện có một số hộ người đồng bào dân tộc thiểu số sống tại Phường B’Lao có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về đời sống và nhà ở | 03 hộ | 360 | 300 | 60 | 06 tháng |
2 | Cải thiện nhà ở cho người đồng bào dân tộc thiểu số | UBND TP. Bảo Lộc | Phường B’Lao | Xây dựng 80 nhà vệ sinh cho các hộ người đồng bào dân tộc thiểu số | Hiện có một số hộ người đồng bào dân tộc thiểu số sống tại Phường B’Lao có hoàn cảnh khó khăn về đời sống. Đồng thời, còn duy trì nếp sinh hoạt không có nhà vệ sinh, gây ảnh hưởng môi trường sống tại khu vực | 80 hộ | 960 | 800 | 260 | 06 tháng |
3 | Làm sân xi măng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số | Hội chữ thập đỏ tỉnh | 03 xã của huyện Đam Rông: Đạ Tông, Đạ Long, Đạ M’Rông | Giúp bộ mặt nông thôn khang trang, sạch đẹp, xây dựng cảnh quan gia đình và có sân phơi nông sản, nơi vui chơi cho con em | Do đặc điểm du canh, du cư của người dtts nên nhà cửa thường tạm bợ, sơ sài, mất vệ sinh, bụi bẩn về mùa khô, lầy lội về mùa mưa, trẻ em không có sân chơi, nông sản không có nơi phơi, cảnh quan nông thôn xơ xác. | 100 hộ dân | 520 | 520 | Cát, sỏi, công lao động, tài liệu tập huấn | 01 năm |
4 | Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa bản địa | UBND TP. Đà Lạt | Tổ dân phố Măng Line, phường 7 | Xây dựng 01 nhà dài truyền thống, khuôn viên sinh hoạt và trang phục biểu diễn văn hóa cồng chiêng; phát triển 01 đến 02 làng nghề | Là địa phương có số đông người đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống và có tiềm năng thế mạnh về phát triển du lịch. Tuy nhiên, hiện nay, các bản sắc văn hóa truyền thống có xu hướng mai một do không có định hướng phát triển bền vững gắn với cải thiện đời sống người dân | Người dân tại TDP Măng Line | 1.000 | 1.000 |
| 01 năm |
5 | Khôi phục, phát triển nghề dệt thổ cẩm | UBND huyện Đam Rông | Xã Đạ Long, Đạ Tông, Đạ M’Rông | Khôi phục, bảo vệ và phát triển nghề dệt thổ cẩm truyền thống tại địa phương | Nghề dệt thổ cẩm truyền thống tại địa phương đang dần mai một | Các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số | 500 | 500 | 0 | 04 năm |
6 | Phòng ngừa tai nạn thương tích và xâm hại trẻ em | UBND huyện Đam Rông | 08/08 xã trên toàn địa bàn | Giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị tai nạn thương tích và xâm hại tình dục | Toàn huyện có giai đoạn 2015 - 2020 có 322/18.838 trẻ em bị tai nạn thương tích. Trong đó: ngã, tai nạn giao thông, bị cắt, đâm, ngạt thở, hóc nghẹn... | 18.838 trẻ em | 1.300 | 1.300 | 0 | 04 năm |
7 | Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ dân khó khăn | UBND huyện Cát Tiên | Thôn 3 xã Phước Cát 2 | Hỗ trợ xây dựng 15 căn nhà ở | Thôn 3 hiện có 15 hộ gia đình khó khăn, chưa có nhà ở, đời sống bấp bênh | 15 hộ | 750 | 750 | 0 | 04 Tháng |
8 | Xây nhà tình thương | Hội chữ thập đỏ tỉnh | 03 huyện: Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên | Giúp cho các hộ gia đình nghèo có nhu cầu cấp thiết về nhà ở được hỗ trợ xây nhà vững chắc hơn | Hiện nay trên địa bàn tỉnh còn có rất nhiều hộ nghèo đang phải ở trong những căn nhà dột nát, xập xệ, lạnh lẽo không đảm bảo cho sức khỏe | 12 hộ | 975 | 600 | 375 | 01 năm |
9 | Làm đèn năng lượng mặt trời thắp sáng đường vùng sâu | Hội Chữ thập đỏ huyện Đam Rông | Các xã trên địa bàn huyện Đam Rông | Giúp các tuyến đường liên xã, liên thôn có đèn đường bằng năng lượng mặt trời | Một số tuyến đường liên thôn, liên xã chưa có đèn đường. Một số mô hình thắp sáng đường quê của nhà nước, của các đoàn thể, không hiệu quả do việc vận động đóng tiền điện hàng tháng khó khăn, bóng cháy, hỏng không được thay thế kịp thời, giờ bật, giờ tắt không đảm bảo đôi khi gây thất thoát, lãng phí. Việc kéo đường điện theo hình thức xã hội hóa chỉ phù hợp ở các khu dân cư có điều kiện; Còn đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số kinh tế nghèo thì hết sức khó khăn. | Các hộ dân đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên vùng triển khai dự án | 700 | 700 | Ngày công chôn trụ và bảo quản khi hoàn thành | 01 năm |
10 | Khảo sát, phục dựng lễ hội truyền thống dân tộc | UBND huyện Đam Rông | Toàn huyện | Tổ chức các lễ hội truyền thống dân tộc | Hiện nay, các lễ hội đã bị phần nào mai một do ảnh hưởng của đời sống thay đổi | Người dân xã Đạ Long | 700 | 700 | 0 | 02 năm |
11 | Bảo tồn và phát triển không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên | UBND huyện Đam Rông | Toàn huyện | Mua 45 bộ cồng chiêng cấp cho các thôn, xã trên địa bàn huyện | Hiện các thôn, xã không còn lưu trữ các bộ cồng chiêng, dẫn đến không gian sinh hoạt văn hóa đã mai một nhiều | Người dân toàn huyện | 1.575 | 1.000 | 575 | 04 năm |
12 | Hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ dân khó khăn | UBND huyện Cát Tiên | Thôn 4 xã Phước Cát 2 | Hỗ trợ xây dựng 15 căn nhà ở | Thôn 3 hiện có 36 hộ gia đình khó khăn, chưa có nhà ở, đời sống bấp bênh | 36 hộ | 1.800 | 1.800 | 0 | 04 tháng |
13 | Sưu tầm biên soạn các tác phẩm văn học, văn hóa nghệ thuật dân gian tại chỗ | UBND huyện Cát Tiên | Toàn huyện | Sưu tầm biên soạn các tác phẩm văn học, văn hóa nghệ thuật dân giao tại chỗ, tạo sản phẩm văn hóa đặc trưng phát triển du lịch | Nhằm bảo tồn nét văn hóa truyền thống người Mạ và S’Tiêng, từ đó tạo sản phẩm phục vụ du lịch | Người Mạ và S’Tiêng | 600 | 600 | 0 |
|
- 1Quyết định 337/QĐ-UBND năm 2017 Danh mục dự án vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2017-2020 của tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 1895/QĐ-UBND năm 2020 Chương trình về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020-2025
- 4Quyết định 318/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025
- 5Quyết định 2501/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 6Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục các chương trình, dự án vận động viện trợ nước ngoài vào tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Quyết định 169/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 2077/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch Lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 1225/QĐ-TTg năm 2019 Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2244/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 1895/QĐ-UBND năm 2020 Chương trình về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2020-2025
- 9Quyết định 318/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Sơn La giai đoạn 2020-2025
- 10Quyết định 2501/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2020-2025
- 11Quyết định 1099/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục các chương trình, dự án vận động viện trợ nước ngoài vào tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
Quyết định 2669/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục dự án vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 2669/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phạm S
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực